Path
Of Compassion (sách)
Một cuốn sách nguyên bản tiếng Anh gồm nhiều tác giả
trong đó có bài viết của Thầy Làng Mai. Nhà Parallax xuất
bản năm 1988 tại Hoa Kỳ.
Path
of Emancipation (sách)
Một
cuốn sách nguyên tác tiếng Anh được phiên tả từ các
bài giảng của Thầy Làng Mai trong khóa tu 21 ngày tại
Vermont năm 1998, nội dung là phương pháp thực tập theo
kinh An Ban Thủ Ý. Nhà Parallax xuất bản năm 2000. Sách
được dịch ra tiếng Đức và xuất bản năm 2001, nhà
xuất bản Theseus ấn hành.
Path
of Return, Continues the Journey (sách)
Một
cuốn sách tiếng Anh của Thầy Làng Mai do nhà xuất bản
Hòa Bình xuất bản năm 1972 tại Hoa Kỳ, dịch từ nguyên
tác tiếng Việt vở kịch Nẻo
Về Tiếp Nối Đường Đi,
do Daniel Berrigan đề tựa.
Peace
Begins Here (sách)
Một
cuốn sách nguyên tác tiếng Anh của Thầy Làng Mai do nhà
Parallax xuất bản lần đầu năm 2004. Được dịch ra
nhiều thứ tiếng và xuất bản ở nhiều nước.
Peaceful
Action Open Heart (sách)
Một
cuốn sách nguyên tác tiếng Anh của Thầy Làng Mai do nhà
xuất bản Parallax Press ấn hành năm 2009 tại Hoa Kỳ. Nội
dung là bình giảng Kinh Hoa Nghiêm.
Pebbles
of Meditation (sách)
Một
cuốn sách song ngữ tiếng Anh và tiếng Ý đăng lại các
bài pháp thoại của Thầy Làng Mai do nhà Nardini xuất bản
năm 1998 tại Ý.
Pháp
(danh
từ phật học)
Những
kinh nghiệm, những cái thấy nào của Bụt có công năng
giúp người khác học hỏi và thực tập để được
thành công như Bụt. Những gì mà Bụt kinh nghiệm khó có
thể diễn tả bằng lời nói và bằng tư duy, vì vậy
Pháp không phải là để diễn tả cái thấy của Bụt về
vũ trụ vạn hữu mà chỉ là những chỉ dẫn có tính
cách thực tiễn để chuyển hóa phiền não đạt tới an
lạc.
Pháp
An (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Pháp, quốc tịch
Pháp, sinh năm 1961, tập sự xuất gia năm 2004 (43 tuổi),
thọ giới Sa Di ngày 17 tháng 11 năm 2004 (43 tuổi) tại
chùa Cam Lộ – Làng Mai, pháp danh Humble Lightness of the
Heart, pháp tự Chân Pháp An. Thầy thuộc gia đình xuất
gia Cây Mãng Cầu. Thọ giới lớn ngày 5 tháng 1 năm 2008
tại Làng Mai trong đại giới đàn Thanh Lương Địa. Là
đệ tử thứ 210 của Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp An thuộc
thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của
phái Liễu Quán.
thầy Pháp Anh |
Pháp môn lưu xuất anh tài
Một vầng trăng sáng còn cài trên mây
Bồ đề chí nguyện còn đây
Vượt muôn chướng ngại tháng ngày thong dong.
Thầy Pháp Anh thuộc thế
hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái
Liễu Quán.Một vầng trăng sáng còn cài trên mây
Bồ đề chí nguyện còn đây
Vượt muôn chướng ngại tháng ngày thong dong.
Thầy hiện tại là trụ trì Xóm Trời Quang Pak Chong, Thái Lan.
Pháp Ánh |
Pháp
Ảnh (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1987, tập sự xuất gia năm 2007 (20
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 17 tháng 2 năm 2008 (21 tuổi)
tại tu viện Bát Nhã, pháp danh Tâm Quảng Hoàng, pháp tự
Chân Pháp Ảnh. Sư chú thuộc gia đình xuất gia Cây Lê.
Là đệ tử thứ 497 của Sư Ông Làng Mai. Sư chú Pháp Ảnh
thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ
9 của phái Liễu Quán.
Thầy Pháp Áo |
Pháp
Âm (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Mỹ, quốc tịch Mỹ,
thọ giới Sa Di ngày 27 tháng 07 năm 1999 tại Chùa Từ
Nghiêm – Làng Mai, pháp danh Pure Heart of Generosity, pháp tự
Chân Pháp Âm. Thầy thuộc gia đình xuất gia Cây Xoài. Là
đệ tử thứ 85 của Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp Âm thuộc
thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của
phái Liễu Quán.
Pháp
Ân (tên
gọi) Một
vị giáo thọ xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam,
quốc tịch Mỹ, thọ giới Sa Di ngày 8 tháng 11 năm 1997
tại Key West, Florida - Mỹ, pháp tự Chân Pháp Ân. Thầy
thuộc gia đình xuất gia Cây Phượng. Thọ giới lớn ngày
3 tháng 12 năm 1998 trong đại giới đàn Tăng Hội. Thầy
nhận truyền đăng năm 1994 khi còn là cư sĩ, pháp tự
tiếp hiện Chân Thiện Căn, với bài kệ truyền đăng:
Chân
tính vốn nguồn gia bảo.
Thiện căn ở tại trong
lòng.
Tam bảo thuyền từ bảo
hộ.
Mặt
trời rạng rỡ phương đông.
Là đệ tử thứ 51 của Sư
Ông Làng Mai. Thầy Pháp Ân thuộc thế hệ thứ 43 của
tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Ấn (tên
gọi) Một
vị giáo thọ xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam,
quốc tịch Mỹ, sinh năm 1963, tập sự xuất gia năm 1992
(29 tuổi), thọ giới Sa Di ngày 24 tháng 05 năm 1992 (29
tuổi) tại chùa Cam Lộ - Làng Mai, pháp danh Tâm Hương
Sơn, pháp tự Chân Pháp Ấn. Thầy là thành viên duy nhất
của gia đình xuất gia Cây Bồ Đề. Thọ giới lớn ngày
5 tháng 8 năm 1994 trong đại giới đàn Hương Tích. Nhận
truyền đăng năm 1999 với bài kệ truyền đăng:
Pháp trao giữa lúc hoa đào
nở.
Ấn lòng muôn kiếp vẫn y
nguyên.
Bồ đề bóng rợp luôn
che chở.
Vạn
lý sông xa đã có thuyền.
Là đệ tử thứ 12 của Sư
Ông Làng Mai. Thầy Pháp Ấn thuộc thế hệ thứ 43 của
tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp Ẩn |
Pháp Âu |
thầy Pháp Bản |
Pháp
Bảo (tên
gọi)
- Một vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Pháp, quốc tịch Pháp, thọ giới Sa Di ngày 23 tháng 3 năm 1999 tại Làng Mai, pháp tự Chân Pháp Bảo. Thầy thuộc gia đình xuất gia Cây Mộc Lan. Là đệ tử thứ 81 của Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp Bảo thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
- Một vị giáo thọ xuất gia nam, pháp tự Sariputra. Được Thầy Làng Mai truyền đăng năm 1996 trong đại giới đàn Nến Ngọc với bài kệ truyền đăng như sau:Pháp Bụt trao truyền từ mấy kiếp?Bảo châu đầy túi sẵn ngày đêm.Giữa khuya chợt thấy bình minh đến.Trăng nước cùng chung nguyện vững bền.
Pháp
Bi (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Canada, quốc tịch
Canada, sinh năm 1978, tập sự xuất gia năm 2002 (24 tuổi),
thọ giới Sa Di ngày 8 tháng 2 năm 2003 (25 tuổi) tại chùa
Pháp Vân – Làng Mai, pháp danh Liberating Commitment of the
Heart, pháp tự Chân Pháp Bi. Thầy thuộc gia đình xuất
gia Cây Hồ Đào. Thọ giới lớn ngày 14 tháng 1 năm 2006
trong đại giới đàn Cổ Pháp. Là đệ tử thứ 174 của
Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp Bi thuộc thế hệ thứ 43 của
tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Biện (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1981, tập sự xuất gia năm 2005 (24
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 8 tháng 1 năm 2006 (25 tuổi)
tại Tu viện Bát Nhã, pháp danh Tâm Khánh Tuệ, pháp tự
Chân Pháp Biện. Thầy thuộc gia đình xuất gia Cây Hồng
Giòn. Thọ giới lớn ngày 12 tháng 01 năm 2009 tại chùa Từ
Hiếu trong đại giới đàn Mùa Sen Mới. Là đệ tử thứ
321 của Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp Biện thuộc thế hệ
thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái
Liễu Quán.
Thầy Pháp Biểu |
Pháp
Bình (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1985, tập sự xuất gia năm 2005 (20
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 8 tháng 1 năm 2006 (21 tuổi)
tại Tu viện Bát Nhã, pháp danh Tâm Đồng Tập, pháp tự
Chân Pháp Bình. Sư chú thuộc gia đình xuất gia Cây Hồng
Giòn. Là đệ tử thứ 335 của Sư Ông Làng Mai. Sư chú
Pháp Bình thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế
hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Phap Boi |
Pháp
Cao (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1983, tập sự xuất gia năm 2005 (22
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 8 tháng 1 năm 2006 (23 tuổi)
tại Tu viện Bát Nhã, pháp danh Tâm Khánh Minh, pháp tự
Chân Pháp Cao. Thầy thuộc gia đình xuất gia Cây Hồng
Giòn. Thọ giới lớn ngày 12 tháng 01 năm 2009 tại chùa Từ
Hiếu trong đại giới đàn Mùa Sen Mới. Là đệ tử thứ
323 của Sư Ông Làng Mai.
Pháp
Cảm (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1990, tập sự xuất gia năm 2005 (15
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 8 tháng 1 năm 2006 (16 tuổi)
tại Tu viện Bát Nhã, pháp danh Tâm Khánh Lộc, pháp tự
Chân Pháp Cảm. Sư chú thuộc gia đình xuất gia Cây Hồng
Giòn. Là đệ tử thứ 355 của Sư Ông Làng Mai. Sư chú
Pháp Cảm thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế
hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Cảnh (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Mỹ, thọ giới Sa Di ngày 3 tháng 8 năm 1994 tại Chùa Cam
Lộ - Làng Mai, pháp tự Chân Pháp Cảnh. Thầy thuộc gia
đình xuất gia Cây Sồi. Là đệ tử thứ 28 của Sư Ông
Làng Mai. Thầy Pháp Cảnh thuộc thế hệ thứ 43 của tông
Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Căn (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1978, tập sự xuất gia năm 2005 (27
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 8 tháng 1 năm 2006 (28 tuổi)
tại Tu viện Bát Nhã, pháp danh Tâm Phúc Thắng, pháp tự
Chân Pháp Căn. Thầy thuộc gia đình xuất gia Cây Hồng
Giòn. Thọ giới lớn ngày 12 tháng 01 năm 2009 tại chùa Từ
Hiếu trong đại giới đàn Mùa Sen Mới. Là đệ tử thứ
319 của Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp Căn thuộc thế hệ
thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái
Liễu Quán.
Pháp
Cần (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Đức, sinh năm 1970, tập sự xuất gia năm 2000 (30 tuổi),
thọ giới Sa Di ngày 18 tháng 05 năm 2000 (30 tuổi) tại
chùa Từ Nghiêm – Làng Mai, pháp danh Tâm Thiện Tâm, pháp
tự Chân Pháp Cần. Thầy thuộc gia đình xuất gia Cây
Bông Sứ. Là đệ tử thứ 107 của Sư Ông Làng Mai. Thầy
Pháp Cần thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế
hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Cẩn (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1983, tập sự xuất gia năm 2006 (23
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 3 tháng 3 năm 2007 (24 tuổi)
tại Tu viện Bát Nhã, pháp danh Tâm Chánh Phước Hạnh,
pháp tự Chân Pháp Cẩn. Sư chú thuộc gia đình xuất gia
Cây Trầm Hương. Là đệ tử thứ 398 của Sư Ông Làng
Mai. Sư chú Pháp Cẩn thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm
Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
thầy Pháp Cầu |
Pháp
môn chuyển hóa hãy tham cầu
Gươm
báu Văn Thù trí lực cao
Chí
lớn làm nên trang hảo hán
Nguyền
xưa muốn vẹn phải tìm nhau.
Thầy Pháp Cầu thuộc thế hệ thứ 43
của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu
Quán. thầy Pháp Chấn |
thầy Pháp Chất |
Pháp Châu (tên gọi) Một vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Nam Phi. Thọ giới Sa Di ngày 26 tháng 10 năm 1996 tại chùa Từ Nghiêm – Làng Mai, pháp tự Chân Pháp Châu. Thầy thuộc gia đình xuất gia Cây Khế. Là đệ tử thứ 46 của Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp Châu thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Chí (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1985, tập sự xuất gia năm 2006 (21
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 3 tháng 3 năm 2007 (22 tuổi)
tại Tu viện Bát Nhã, pháp danh Tâm Nguyên Trí, pháp tự
Chân Pháp Chí thuộc gia đình xuất gia Cây Trầm
Hương. Thọ giới lớn ngày 14-01-2010 tại Thái Lan trong đại giới đàn Thủy Tiên. Thầy
Pháp Chí thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế
hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Chiêu (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1988, tập sự xuất gia năm 2007 (19
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 17 tháng 2 năm 2008 (20 tuổi)
tại tu viện Bát Nhã, pháp danh Tâm Hòa Lực, pháp tự
Chân Pháp Chiêu. Sư chú thuộc gia đình xuất gia Cây Lê.
Là đệ tử thứ 500 của Sư Ông Làng Mai. Sư chú Pháp
Chiêu thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ
thứ 9 của phái Liễu Quán.
thầy Pháp Chiếu |
Thầy Pháp Chỉnh |
thầy Pháp Chu |
thầy Pháp Chuẩn |
Pháp Chúc |
Pháp
Chung (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, tập sự xuất gia năm 2004, thọ giới Sa Di ngày
1 tháng 2 năm 2005 tại Chùa Hoằng Pháp - Việt Nam, pháp tự
Chân Pháp Chung. Thọ giới lớn ngày 5 tháng 1 năm 2008 tại
tu viện Bát Nhã trong đại giới đàn Thanh Lương Địa.
Thầy thuộc gia đình xuất gia Cây Vú Sữa. Là đệ tử
thứ 220 của Sư Ông Làng Mai. Nhận truyền đăng năm 2012 trong đại giới đàn Tình Huynh Đệ tại Thái Lan với bài kệ:
Pháp diệu muôn đời phải thủy chung
Tình đời ý đạo vốn dung thông
Lướt sóng vượt đi thuyền Bát Nhã
Thế giới cùng lên bến Đại đồng.
Thầy Pháp Chung thuộc thế
hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái
Liễu Quán.Tình đời ý đạo vốn dung thông
Lướt sóng vượt đi thuyền Bát Nhã
Thế giới cùng lên bến Đại đồng.
Pháp
Chúng (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1990, tập sự xuất gia năm 2008 (18
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 20 tháng 09 năm 2008 (18 tuổi)
tại Chùa Từ Hiếu, pháp danh Tâm Nhuận Hòa, pháp tự
Chân Pháp Chúng, thuộc gia đình xuất gia Cây Sen
Trắng. Là đệ tử thứ 578 của Sư Ông Làng Mai. Thọ giới lớn ngày 29.2.2012 tại Thái Lan trong đại giới đàn Tình Huynh Đệ. Thầy
Pháp Chúng thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và
thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Chủng (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1988, tập sự xuất gia năm 2005 (17
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 10 tháng 5 năm 2006 (18 tuổi)
tại Tu viện Bát Nhã, pháp danh Tâm Minh Châu, pháp tự
Chân Pháp Chủng, thuộc gia đình xuất gia Cây Hải
Đường. Là đệ tử thứ 381 của Sư Ông Làng Mai. Thọ giới lớn ngày 14-01-2010 tại Thái Lan trong đại giới đàn Thủy Tiên. Thầy
Pháp Chủng thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và
thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Chuyên (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai, Người Việt Nam, quốc tịch
Úc, thọ giới Sa Di ngày 12 tháng 02 năm 2001 tại chùa Pháp
Vân – Làng Mai, pháp tự Chân Pháp Chuyên. Thầy thuộc
gia đình xuất gia Cây Trà My. Thọ giới lớn ngày 09 tháng
02 năm 2004 trong đại giới đàn Lâm Tế. Là đệ tử thứ
114 của Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp Chuyên thuộc thế hệ
thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái
Liễu Quán.
Pháp
Chứng (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1983, tập sự xuất gia năm 2006 (23
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 3 tháng 3 năm 2007 (24 tuổi)
tại Tu viện Bát Nhã, pháp danh Tâm Trí Hải, pháp tự
Chân Pháp Chứng. Sư chú thuộc gia đình xuất gia Cây Trầm
Hương. Thọ giới lớn ngày 14-01-2010 tại Thái Lan trong đại giới đàn Thủy Tiên. Là đệ tử thứ 404 của Sư Ông Làng Mai. Thầy
Pháp Chứng thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và
thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Chương (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Đức, sinh năm 1959, tập sự xuất gia năm 2003 (44 tuổi),
thọ giới Sa Di ngày 8 tháng 2 năm 2003 (44 tuổi) tại chùa
Pháp Vân – Làng Mai, pháp danh Tâm Thiện Tư, pháp tự
Chân Pháp Chương. Thầy thuộc gia đình xuất gia Cây Hồ
Đào. Thọ giới lớn ngày 14 tháng 1 năm 2006 trong đại
giới đàn Cổ Pháp. Nhận truyền đăng năm
2010 trong đại giới đàn Thủy Tiên với bài kệ
truyền đăng:
Pháp thân rạng rỡ ánh chiêu chương
Biển học mênh mông chẳng lạc đường
Ngày xuân ngồi ngắm hoa mai nở
Ngộ được vườn xưa chân diệu hương
Là đệ tử thứ 162 của Sư Ông Làng
Mai,. Thầy Pháp Chương thuộc thế hệ thứ 43 của tông
Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán. Biển học mênh mông chẳng lạc đường
Ngày xuân ngồi ngắm hoa mai nở
Ngộ được vườn xưa chân diệu hương
Pháp
Côn (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1986, tập sự xuất gia năm 2008 (22
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 20 tháng 09 năm 2008 (22 tuổi)
tại Chùa Từ Hiếu, pháp danh Tâm Liên Thành, pháp tự
Chân Pháp Côn, thuộc gia đình xuất gia Cây Sen
Trắng. Thọ giới lớn tại Thái Lan ngày 27.2.1012 trong đại giới đàn Tình Huynh Đệ. Là đệ tử thứ 567 của Sư Ông Làng Mai. Thầy
Pháp Côn thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế
hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Công (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1979, tập sự xuất gia năm 2006 (27
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 03 tháng 03 năm 2007 (28 tuổi)
tại Tu viện Bát Nhã, pháp tự Chân Pháp Công,
thuộc gia đình xuất gia Cây Trầm Hương. Là đệ tử thứ
399 của Sư Ông Làng Mai. Thọ giới lớn ngày 14-01-2010 tại Thái Lan trong đại giới đàn Thủy Tiên. Thầy Pháp Công thuộc thế hệ
thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái
Liễu Quán.
Pháp
Cơ (tên
gọi) Một
vị giáo thọ xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam,
quốc tịch Úc, sinh năm 1968, tập sự xuất gia năm 1999
(31 tuổi), thọ giới Sa Di ngày 04 tháng 12 năm 1999 (31
tuổi) tại chùa Từ Nghiêm – Làng Mai, pháp danh Tâm Phước
Hiền, pháp tự Chân Pháp Cơ. Thầy thuộc gia đình xuất
gia Cây Anh Đào. Thọ giới lớn ngày 09 tháng 01 năm 2003
trong đại giới đàn Đã Về Đã Tới. Nhận truyền đăng
năm 2006 trong đại giới đàn Văn Lang với bài kệ truyền
đăng:
Đã quyết một lòng theo
chánh Pháp.
Ngày ngày nhận diện vạn
Cơ duyên.
Lắng nghe hiện tại hoa
đàm nở.
Reo
suối nguồn tâm tiếng ngọc tuyền.
Là đệ tử thứ 95 của Sư
Ông Làng Mai. Thầy Pháp Cơ thuộc thế hệ thứ 43 của
tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp Cú |
Pháp
Cứ (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1987, tập sự xuất gia năm 2007 (20
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 17 tháng 2 năm 2008 (21 tuổi)
tại tu viện Bát Nhã, pháp danh Tâm Hòa Khai, pháp tự Chân
Pháp Cứ, thuộc gia đình xuất gia Cây Lê. Thọ giới lớn tại Làng Mai ngày 22.2.1011 trong đại giới đàn Lắng Nghe. Là đệ
tử thứ 488 của Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp Cứ thuộc
thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của
phái Liễu Quán.
Pháp Cử |
Pháp Cự |
Pháp
Cương (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Mỹ, quốc tịch Mỹ,
sinh năm 1980, tập sự xuất gia năm 2005 (25 tuổi), thọ
giới Sa Di ngày 7 tháng 8 năm 2005 (25 tuổi) tại chùa Pháp
Vân - Làng Mai, pháp danh Tâm Kiện Tín, pháp tự Chân Pháp
Cương. Sư chú thuộc gia đình xuất gia Cây Hướng Dương.
Là đệ tử thứ 255 của Sư Ông Làng Mai. Sư chú Pháp
Cương thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế
hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Cường (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1978, tập sự xuất gia năm 2005 (27
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 10 tháng 5 năm 2006 (28 tuổi)
tại Tu viện Bát Nhã, pháp danh Tâm Đồng Lập, pháp tự
Chân Pháp Cường, thuộc gia đình xuất gia Cây Hải
Đường. Là đệ tử thứ 360 của Sư Ông Làng Mai. Thọ giới lớn ngày 14-01-2010 tại Thái Lan trong đại giới đàn Thủy Tiên. Thầy
Pháp Cường thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và
thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
thầy Pháp Cứu |
thầy Pháp Cửu |
thầy Pháp Diên |
Pháp
Diễn (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1977, tập sự xuất gia năm 2006 (29
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 03 tháng 03 năm 2007 (30 tuổi)
tại Tu viện Bát Nhã, pháp danh Tâm Khánh Âm, pháp tự
Chân Pháp Diễn, thuộc gia đình xuất gia Cây Trầm
Hương. Là đệ tử thứ 407 của Sư Ông Làng Mai. Thọ giới lớn ngày 14-01-2010 tại Thái Lan trong đại giới đàn Thủy Tiên. Thầy
Pháp Diễn thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và
thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Diện (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Anh, quốc tịch Anh,
sinh năm 1968, tập sự xuất gia năm 2007 (39 tuổi), thọ
giới Sa Di ngày 17 tháng 2 năm 2008 (40 tuổi) tại chùa Cam
Lộ - Làng Mai, pháp danh Tâm Đại Xuân, pháp tự Chân Pháp
Diện. Sư chú thuộc gia đình xuất gia Cây Lê. Là đệ tử
thứ 477 của Sư Ông Làng Mai. Sư chú Pháp Diện thuộc thế
hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái
Liễu Quán.
Pháp
Diệu (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1984, tập sự xuất gia năm 2005 (21
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 10 tháng 5 năm 2006 (22 tuổi)
tại Tu viện Bát Nhã, pháp danh Tâm Khánh Viên, pháp tự
Chân Pháp Diệu.Thầy thuộc gia đình xuất gia Cây Hải
Đường. Là đệ tử thứ 371 của Sư Ông Làng Mai. Thầy
Pháp Diệu thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và
thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Dĩnh (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1995, tập sự xuất gia năm 2008 (13
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 08 tháng 03 năm 2009 (14 tuổi)
tại Chùa Từ Hiếu, pháp danh Tâm Lệ Quang, pháp tự Chân
Pháp Dĩnh. Sư chú thuộc gia đình xuất gia Cây Sen Vàng.
Là đệ tử thứ 629 của Sư Ông Làng Mai.
Pháp Doãn |
Pháp Doanh |
Pháp Du |
Pháp
Duệ (tên
gọi) Một
vị giáo thọ xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam,
quốc tịch Canada, sinh năm 1980, tập sự xuất gia năm 2000
(20 tuổi), thọ giới Sa Di ngày 12 tháng 02 năm 2001 (21
tuổi) tại chùa Pháp Vân – Làng Mai, pháp danh Tâm Hướng
Dương, pháp tự Chân Pháp Duệ. Thầy thuộc gia đình xuất
gia Cây Trà My. Thọ giới lớn ngày 09 tháng 02 năm 2004
trong đại giới đàn Lâm Tế. Nhận truyền đăng năm 2008
trong đại giới đàn Thanh Lương Địa với bài kệ truyền
đăng:
Tổ tiên có Pháp
truyền trao.
Trái tim thông Duệ
anh hào chiếu soi.
Hồ xưa sen ngọc nở
tươi.
Hải
triều vang vọng nơi nơi tỏ tường.
Là đệ tử thứ 122 của Sư
Ông Làng Mai. Thầy Pháp Duệ thuộc thế hệ thứ 43 của
tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Thầy Pháp Dung |
Nghe
núi cao thuyết Pháp.
Thấy hai đế Dung thông.
Mùa xuân thay áo mới.
Mây tuyết cũng một dòng.
Là
đệ tử thứ 58 của Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp Dung thuộc
thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của
phái Liễu Quán. Thầy là một kiến trúc sư trẻ trước
khi xuất gia và là người đã thiết kế thiền đường
Thái Bình Dương tại Tu viện Lộc Uyển, thiền đường
Đại Đồng tại tu viện Bích Nham. Thầy hiện là trụ
trì xóm Vững Chãi, Tu viện Lộc Uyển.
Pháp
Dũng (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1989, tập sự xuất gia năm 2007 (18
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 17 tháng 2 năm 2008 (19 tuổi)
tại tu viện Bát Nhã, pháp danh Tâm Quảng Trường, pháp
tự Chân Pháp Dũng, thuộc gia đình xuất gia Cây
Lê. Thọ giới lớn ngày 22.2.2011 tại Thái Lan trong đại giới đàn Lắng Nghe. Là đệ tử thứ 503 của Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp
Dũng thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ
thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Dụng (tên
gọi) Một
vị giáo thọ xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam,
quốc tịch Hòa Lan, sinh năm 1968, tập sự xuất gia năm
1993 (25 tuổi), thọ giới Sa Di ngày 11 tháng 12 năm 1993 (25
tuổi) tại chùa Cam Lộ – Làng Mai, pháp danh Tâm Tam Quy,
pháp tự Chân Pháp Dụng. Thầy thuộc gia đình xuất gia
Con Cá. Thọ giới lớn năm 1996 trong đại giới đàn Nến
Ngọc. Nhận truyền đăng năm 2000 trong đại giới đàn
Năm 2000 với bài kệ truyền đăng:
Chân nguyên Pháp khí
là công Dụng.
Gốc rễ vun bồi cũng tại
ta.
Có sẵn yên cương cùng
tuấn mã.
Ngại gì muôn dặm chốn
đường xa.
Là
đệ tử thứ 18 của Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp Dụng
thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ
9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Duy (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1983, tập sự xuất gia năm 2006 (23
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 3 tháng 3 năm 2007 (24 tuổi)
tại Tu viện Bát Nhã, pháp danh Tâm Chánh Quang Pháp, pháp
tự Chân Pháp Duy, thuộc gia đình xuất gia Cây
Trầm Hương. Là đệ tử thứ 412 của Sư Ông Làng Mai. Thọ giới lớn ngày 14-01-2010 tại Thái Lan trong đại giới đàn Thủy Tiên. Thầy Pháp Duy thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và
thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Duyên (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Hòa Lan, thọ giới Sa Di ngày 04 tháng 12 năm 1999 tại chùa
Từ Nghiêm – Làng Mai, pháp danh Tâm Bửu Quang, pháp tự
Chân Pháp Duyên. Thầy thuộc gia đình xuất gia Cây Anh
Đào. Là đệ tử thứ 89 của Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp
Duyên thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ
thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Duyệt (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Mỹ, sinh năm 1976, tập sự xuất gia năm 2002 (26 tuổi),
thọ giới Sa Di ngày 8 tháng 2 năm 2003 (27 tuổi) tại chùa
Pháp Vân – Làng Mai, pháp danh Tâm Đức Lạc, pháp tự
Chân Pháp Duyệt. Thầy thuộc gia đình xuất gia Cây Hồ
Đào. Thọ giới lớn ngày 14 tháng 1 năm 2006 trong đại
giới đàn Cổ Pháp. Nhận truyền đăng năm
2010 trong đại giới đàn Thủy Tiên với bài kệ
truyền đăng:
Pháp diệu là thiền duyệt
Thuyền đi sẽ đến bờ
Gieo bồ đề hạt cũ
Khám phá được huyền cơ
Là đệ tử thứ 172 của Sư Ông Làng
Mai. Thầy Pháp Duyệt thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm
Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.Thuyền đi sẽ đến bờ
Gieo bồ đề hạt cũ
Khám phá được huyền cơ
Pháp
Dự (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1990, tập sự xuất gia năm 2007 (17
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 17 tháng 2 năm 2008 (18 tuổi)
tại tu viện Bát Nhã, pháp danh Tâm Hòa Dũng, pháp tự
Chân Pháp Dự. Sư chú thuộc gia đình xuất gia Cây Lê. Là
đệ tử thứ 509 của Sư Ông Làng Mai. Sư chú Pháp Dự
thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ
9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Dược (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, tập sự xuất gia năm 2005, thọ giới Sa Di ngày
07 tháng 08 năm 2005 tại Tu viện Bát Nhã, pháp danh Tâm
Đồng Bửu, pháp tự Chân Pháp Dược. Sư chú thuộc gia
đình xuất gia Cây Hướng Dương. Là đệ tử thứ 244 của
Sư Ông Làng Mai. Sư chú Pháp Dược thuộc thế hệ thứ
43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu
Quán.
Pháp
Dương (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1979, tập sự xuất gia năm 2006 (27
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 3 tháng 3 năm 2007 (28 tuổi)
tại Tu viện Bát Nhã, pháp danh Tâm Khánh Ân, pháp tự
Chân Pháp Dương. Sư chú thuộc gia đình xuất gia Cây Trầm
Hương. Là đệ tử thứ 408 của Sư Ông Làng Mai. Thọ giới lớn ngày 14-01-2010 tại Thái Lan trong đại giới đàn Thủy Tiên. Thầy
Pháp Dương thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và
thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Đài (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1985, tập sự xuất gia năm 2006 (21
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 03 tháng 03 năm 2007 (22 tuổi)
tại Tu viện Bát Nhã, pháp danh Tâm An Nhiên, pháp tự Chân
Pháp Đà, thuộc gia đình xuất gia Cây Trầm
Hương. Là đệ tử thứ 422 của Sư Ông Làng Mai. Thọ giới lớn ngày 14-01-2010 tại Thái Lan trong đại giới đàn Thủy Tiên. Thầy
Pháp Đài thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế
hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Đại (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1991, tập sự xuất gia năm 2008 (17
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 20 tháng 09 năm 2008 (17 tuổi)
tại Chùa Từ Hiếu, pháp danh Tâm Liên Nhẫn, pháp tự
Chân Pháp Đại, thuộc gia đình xuất gia Cây Sen
Trắng. Là đệ tử thứ 584 của Sư Ông Làng Mai. Thầy
Pháp Đại thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và
thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Đàm
(1.
thuật ngữ, pháp môn, 2. tên gọi)
1.
Những
buổi đàm luận và trao đổi về Phật Pháp, nhất là về
những bài pháp thoại vừa được nghe. Pháp
đàm
là
để hiểu
sâu hơn nội
dung bài
pháp
thoại
đã
nghe
và
khai
triển
thêm về
phương
diện
nhận
thức
cũng như phương diện
tu tập.
Là
cơ
hội
trao đổi
và
học
hỏi
kinh nghiệm
tu tập
với
nhau. Làm
sao để
sau
một
buổi
pháp
đàm
ta có
thể thực
tập
được
hiệu
quả
hơn
về
giới,
định
và
tuệ.
Phẩm
chất
của
buổi
pháp
đàm
cao thì
mọi
người
đều
được
hưởng
lợi
lạc.
Đừng
đi vào
lĩnh vực
lý
thuyết
suông, không có
lợi
gì
cho
sự
tu
tập
của
ta và
của
người
khác.
Không nên sử
dụng
thì
giờ pháp
đàm
để
khoe
bày
kiến
thức
của
mình.
Pháp Đàm
thầy Pháp Đăng |
Pháp
môn
tìm thấy trên non cũ.
Đăng hỏa mười năm
rạng cự môn.
Cung kiếm truyền trao trong
nhật dụng.
Hoa
đào nở sáng chốn cô thôn.
Là đệ tử thứ 08 của Sư
Ông Làng Mai. Thầy Pháp Đăng thuộc thế hệ thứ 43 của
tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán. Thầy
nguyên là trụ trì Tu viện Rừng Phong (Mỹ).
Pháp Đảo |
Pháp
Đạo (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1980, tập sự xuất gia năm 2007 (27
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 08 tháng 06 năm 2008 (28 tuổi)
tại Tu viện Bát Nhã, pháp tự Chân Pháp Đạo. Sư chú
thuộc gia đình xuất gia Cây Ngô Đồng. Là đệ tử thứ
525 của Sư Ông Làng Mai. Sư chú Pháp Đạo thuộc thế hệ
thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái
Liễu Quán.
Pháp
Đế (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1986, tập sự xuất gia năm 2006 (20
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 03 tháng 03 năm 2007 (21 tuổi)
tại Tu viện Bát Nhã, pháp danh Tâm Tánh Ngộ, pháp tự
Chân Pháp Đế. Sư chú thuộc gia đình xuất gia Cây Trầm
Hương. Là đệ tử thứ 428 của Sư Ông Làng Mai. Sư chú
Pháp Đế thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế
hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Đệ (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Mỹ, quốc tịch Mỹ,
sinh năm 1935, tập sự xuất gia năm 2003 (68 tuổi), thọ
giới Sa Di ngày 7 tháng 7 năm 2003 (68 tuổi) tại chùa Từ
Nghiêm – Làng Mai, pháp danh Wonderful Sharing of the Heart,
pháp tự Chân Pháp Đệ. Thầy thuộc gia đình xuất gia
Cây Vô Ưu. Thọ giới lớn ngày 18 tháng 12 năm 2006
trong đại giới đàn Văn Lang. Là đệ tử thứ 179 của
Sư ông Làng Mai. Nhận truyền đăng năm 2011 trong
đại giới đàn Lắng Nghe tại Đạo tràng Mai Thôn với bài kệ truyền đăng:
Thầy Pháp Đệ thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán. Trước khi xuất gia Thầy đã là một vị linh mục Công Giáo.
Pháp
thiêng nuôi dưỡng tình huynh đệ
Kết
hợp Đông Tây một giải đồng
Thế
giới đi về phương hướng ấy
Suối
nguồn tuệ giác đã khai thông.
Thầy Pháp Đệ thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán. Trước khi xuất gia Thầy đã là một vị linh mục Công Giáo.
Pháp
Địa (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Pháp, quốc tịch
Pháp, sinh năm 1980, tập sự xuất gia năm 2006 (26 tuổi),
thọ giới Sa Di ngày 11 tháng 2 năm 2007 (27 tuổi) tại Chùa
Cam Lộ - Làng Mai, pháp danh Wisdom of the Heart, pháp tự Chân
Pháp Địa. Sư chú thuộc gia đình xuất gia Cây Đu Đủ.
Là đệ tử thứ 393 của Sư Ông Làng Mai. Sư chú Pháp Địa
thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ
9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Điền (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Anh, quốc tịch Tân
Tây Lan, sinh năm 1972, tập sự xuất gia năm 2001 (29 tuổi),
thọ giới Sa Di ngày 7 tháng 2 năm 2002 (30 tuổi) tại chùa
Từ Nghiêm – Làng Mai, pháp danh Healing Light of the Heart,
pháp tự Chân Pháp Điền. Thầy thuộc gia đình xuất gia
Cây Thốt Nốt. Thọ giới lớn ngày 10 tháng 11 năm 2004
trong đại giới đàn Đoàn Tụ. Là đệ tử thứ 133 của
Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp Điền thuộc thế hệ thứ 43
của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu
Quán.
Pháp
Điều (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1987, tập sự xuất gia năm 2006 (19
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 3 tháng 3 năm 2007 (20 tuổi)
tại Tu viện Bát Nhã, pháp danh Tâm An Trú, pháp tự Chân
Pháp Điều,thuộc gia đình xuất gia Cây Trầm
Hương. Là đệ tử thứ 429 của Sư Ông Làng Mai. Thọ giới lớn ngày 14-01-2010 tại Thái Lan trong đại giới đàn Thủy Tiên. Thầy
Pháp Điều thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và
thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp Đỉnh |
Pháp
Định (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1990, tập sự xuất gia năm 2007 (17
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 17 tháng 2 năm 2008 (18 tuổi)
tại tu viện Bát Nhã, pháp danh Tâm Duyên Minh, pháp tự
Chân Pháp Định, thuộc gia đình xuất gia Cây Lê.
Là đệ tử thứ 508 của Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp
Định thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế
hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
thầy Pháp Điển |
thầy Pháp Độ |
Pháp ấy ngày đêm
thường rạng rỡ.
Độ người khéo
vượt biển trầm luân.
Bến xưa đã mấy thu chờ
đợi.
Sáu
chiếc tay chèo hãy nhất tâm.
Là đệ tử thứ 33 của Sư
Ông Làng Mai. Thầy Pháp Độ thuộc thế hệ thứ 43 của
tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Thầy Pháp Đôn |
Gươm
báu trao truyền là chánh Pháp.
Nếp nhà Đôn hậu
dấy hưng long.
Bước chân mở lối trời
cao rộng.
Mây
nước thênh thang thỏa nguyện lòng.
Là đệ tử thứ 111 của Sư
Ông Làng Mai. Thầy Pháp Đôn thuộc thế hệ thứ 43 của
tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán. Thầy
hiện là xử lý thường vụ chùa Pháp Vân, Xóm Thượng.
Pháp Đối |
Pháp
Đồng (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Mỹ, quốc tịch Mỹ,
sinh năm 1981, tập sự xuất gia năm 2006 (25 tuổi), thọ
giới Sa Di ngày 11 tháng 2 năm 2007 (26 tuổi) tại Chùa Cam
Lộ - Làng Mai, pháp danh Tâm Từ Giác, pháp tự Chân Pháp
Đồng. Sư chú thuộc gia đình xuất gia Cây Đu Đủ. Là
đệ tử thứ 394 của Sư Ông Làng Mai. Sư chú Pháp Đồng
thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ
9 của phái Liễu Quán.
Pháp Đương |
thầy Pháp Đường |
Pháp
Giải (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1987, tập sự xuất gia năm 2006 (19
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 3 tháng 3 năm 2007 (20 tuổi)
tại Tu viện Bát Nhã, pháp danh Tâm Nhuận Thiện, pháp tự
Chân Pháp Giải, thuộc gia đình xuất gia Cây Trầm
Hương. Là đệ tử thứ 431 của Sư Ông Làng Mai. Thọ giới lớn ngày 14-01-2010 tại Thái Lan trong đại giới đàn Thủy Tiên. Thầy
Pháp Giải thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và
thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
thầy Pháp Giao |
Pháp
Giới (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Hoa Kỳ, sinh năm 1967, tập sự xuất gia năm 2008 (41 tuổi),
thọ giới Sa Di ngày 20 tháng 09 năm 2008 (41 tuổi) tại
Chùa Pháp Vân – Làng Mai, pháp danh Tâm An Định, pháp tự
Chân Pháp Giới. Sư chú thuộc gia đình xuất gia Cây Sen
Trắng. Là đệ tử thứ 550 của Sư Ông Làng Mai. Sư chú
Pháp Giới thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và
thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Hải (tên
gọi) Một
vị giáo thọ xuất gia nam của Làng Mai. Người Úc, quốc
tịch Úc, sinh năm 1975, tập sự xuất gia năm 1997 (22
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 7 tháng 2 năm 1997 (22 tuổi)
tại chùa Pháp Vân – Làng Mai, pháp danh Tâm Bình Phương,
pháp tự Chân Pháp Hải. Thầy thuộc gia đình xuất gia
Cây Tùng. Thọ giới lớn ngày 3 tháng 12 năm 1998 trong đại
giới đàn Tăng Hội. Nhận truyền đăng năm 2003 trong đại
giới đàn Đã Về Đã Tới với bài kệ truyền đăng:
Nhiệm mầu Pháp Hải
rộng mênh mông.
Thuyền nhẹ ta về chở
ánh trăng.
Mặt trời Châu Á ngời
non nước.
Long lanh mắt Bụt chiếu
mây hồng.
Là
đệ tử thứ 49 của Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp Hải
thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ
9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Hàng (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1991, tập sự xuất gia năm 2007 (16
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 17 tháng 2 năm 2008 (17 tuổi)
tại tu viện Bát Nhã, pháp danh Tâm Hòa Đại, pháp tự
Chân Pháp Hàng. Sư chú thuộc gia đình xuất gia Cây Lê.
Là đệ tử thứ 510 của Sư Ông Làng Mai. Sư chú Pháp
Hàng thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ
thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Hành (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Mỹ. Tập sự xuất
gia năm 2002, thọ giới Sa Di ngày 26 tháng 5 năm 2002 tại
chùa Từ Nghiêm – Làng Mai, pháp tự Chân Pháp Hành. Thầy
thuộc gia đình xuất gia Cây Xoan. Là đệ tử thứ 158 của
Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp Hành thuộc thế hệ thứ 43
của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Hạnh (tên
gọi) Một
vị xuất gia nữ tu học theo pháp môn Làng Mai. Người
Việt Nam, quốc tịch Canada, sinh năm 1970, tập sự xuất
gia năm 2002 (32 tuổi), thọ giới Sa Di Ni ngày 26 tháng 3
năm 2004 (34 tuổi) tại tu viện Lộc Uyển, Hoa Kỳ, pháp
danh Lê Tánh, pháp tự Pháp Hạnh. Thọ giới Thức xoa ma
na năm 2006 tại Làng Mai trong đại giới đàn Văn Lang. Thọ
giới lớn ngày 12 tháng 01 năm 2009 tại Làng Mai trong đại
giới đàn Mùa Sen Mới. Là đệ tử của Thượng tọa
Thích Thiện Tâm, chùa Canada. Đến Làng Mai từ năm 2006.
Sư cô Pháp Hạnh thuộc thế hệ thứ 42 của tông Lâm Tế
chánh tông.
Pháp
Hào (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1987, tập sự xuất gia năm 2005 (18
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 10 tháng 5 năm 2006 (19 tuổi)
tại Tu viện Bát Nhã, pháp danh Tâm Khánh Bảo, pháp tự
Chân Pháp Hào. Sư chú thuộc gia đình xuất gia Cây Hải
Đường. Là đệ tử thứ 376 của Sư Ông Làng Mai. Sư chú
Pháp Hào thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế
hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
thầy Pháp Hảo |
Pháp
Hậu (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1989, tập sự xuất gia năm 2005 (16
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 8 tháng 1 năm 2006 (17 tuổi)
tại Tu viện Bát Nhã, pháp danh Tâm Khánh Đức, pháp tự
Chân Pháp Hậu. Thầy thuộc gia đình xuất gia Cây Hồng
Giòn. Thọ giới lớn ngày 12 tháng 01 năm 2009 tại chùa Từ
Hiếu trong đại giới đàn Mùa Sen Mới. Là đệ tử thứ
353 của Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp Hậu thuộc thế hệ
thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái
Liễu Quán.
Pháp
Hiên (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1989, tập sự xuất gia năm 2006 (17
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 03 tháng 03 năm 2007 (18 tuổi)
tại Tu viện Bát Nhã, pháp danh Tâm An Hòa, pháp tự Chân
Pháp Hiên. Sư chú thuộc gia đình xuất gia Cây Trầm
Hương. Là đệ tử thứ 447 của Sư Ông Làng Mai. Sư chú
Pháp Hiên thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế
hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Hiến (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1990, tập sự xuất gia năm 2005 (15
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 8 tháng 1 năm 2006 (16 tuổi)
tại Tu viện Bát Nhã, pháp danh Tâm Khánh Hải, pháp tự
Chân Pháp Hiến. Sư chú thuộc gia đình xuất gia Cây Hồng
Giòn. Là đệ tử thứ 354 của Sư Ông Làng Mai. Sư chú
Pháp Hiến thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và
thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Hiền (tên
gọi) Một
vị giáo thọ xuất gia nam của Làng Mai. Người Mỹ, quốc
tịch Mỹ, thọ giới Sa Di ngày 30 tháng 06 năm 1996 tại
chùa Cam Lộ–Làng Mai, pháp danh Inexpressible truth of the
Source, pháp tự Chân Pháp Hiền. Thầy thuộc gia đình xuất
gia Cây Dừa. Thọ giới lớn ngày 3 tháng 12 năm 1998 trong
đại giới đàn Tăng Hội. Nhận truyền đăng năm 2001
trong đại giới đàn Kỷ Nguyên Mới với bài kệ truyền
đăng:
Pháp của Hiền
nhân tự thuở xưa.
Hải triều cao vút vạn
lời thơ.
Là huynh là đệ trong bao
kiếp.
Hành môn nắm vững cỗ
chân thừa.
Là
đệ tử thứ 41 của Sư Ông Làng Mai. Thầy là người phổ
nhạc cho nhiều bài tụng tiếng Anh như From
the Depth of Understanding
(Đầu
cành dương liễu), The
Heart Sutra (Bát
Nhã Tâm Kinh)...
Pháp
Hiển (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Mỹ, sinh năm 1982, tập sự xuất gia năm 2001 (19 tuổi),
thọ giới Sa Di ngày 7 tháng 2 năm 2002 (20 tuổi) tại chùa
Từ Nghiêm – Làng Mai, pháp danh Tâm Thiên, pháp tự Chân
Pháp Hiển. Thầy thuộc gia đình xuất gia Cây Thốt Nốt.
Thọ giới lớn ngày 10 tháng 11 năm 2004 trong đại giới
đàn Đoàn Tụ. Là đệ tử thứ 143 của Sư Ông Làng Mai.
Thầy Pháp Hiển thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế
và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Hiện (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1991, tập sự xuất gia năm 2006 (15
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 03 tháng 03 năm 2007 (16 tuổi)
tại Tu viện Bát Nhã, pháp danh Tâm An Tịnh, pháp tự Chân
Pháp Hiện, thuộc gia đình xuất gia Cây Trầm
Hương. Là đệ tử thứ 456 của Sư Ông Làng Mai. Thọ giới lớn ngày 14-01-2010 tại Thái Lan trong đại giới đàn Thủy Tiên. Thầy
Pháp Hiện thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và
thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Hiệp (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1988, tập sự xuất gia năm 2008 (20
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 08 tháng 03 năm 2009 (21 tuổi)
tại Chùa Từ Hiếu, pháp danh Tâm Liên Giới, pháp tự
Chân Pháp Hiệp. Sư chú thuộc gia đình xuất gia Cây Sen
Vàng. Là đệ tử thứ 614 của Sư Ông Làng Mai. Sư chú
Pháp Hiệp thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và
thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
thầy Pháp Hiểu |
Pháp
Hiệu (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Ý, quốc tịch Ý,
sinh năm 1981, tập sự xuất gia năm 2009 (28 tuổi), thọ
giới Sa Di ngày 08 tháng 03 năm 2009 (28 tuổi) tại Chùa
Pháp Vân – Làng Mai, pháp danh Diligent Vow of the Heart, pháp
tự Chân Pháp Hiệu. Sư chú thuộc gia đình xuất gia Cây
Sen Vàng. Là đệ tử thứ 601của Sư Ông Làng Mai. Sư chú
Pháp Hiệu thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và
thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Hòa (tên
gọi)
- Một vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Mỹ, quốc tịch Mỹ. Thọ giới Sa Di ngày 12 tháng 5 năm 1998 tại chùa Pháp Vân – Làng Mai, pháp tự Chân Pháp Hòa. Thầy thuộc gia đình xuất gia Cây Trúc. Là đệ tử thứ 65 của Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp Hòa thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
- Một vị giáo thọ xuất gia nam tu học theo pháp môn Làng Mai. Trú trì tu viện Trúc Lâm, Canada. Thọ giới lớn năm 1994 trong đại giới đàn Hương Tích. Được Thầy Làng Mai truyền đăng năm 1999 với bài kệ truyền đăng:Pháp đã trao lòng từ vạn thuở.Hòa quang tiếp độ khắp quần sinh.Sen nở rạng ngời trần chẳng nhiễm.Độ hết muôn phương chúng hữu tình.Là đệ tử của Thượng tọa Thích Thiện Tâm, gốc chùa Trúc Lâm, Canada. Đến Làng Mai từ năm 1994. Thầy Pháp Hòa thuộc thế hệ thứ 42 tông Lâm Tế chánh tông.
Pháp
Hoạch (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1990, tập sự xuất gia năm 2006 (16
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 3 tháng 3 năm 2007 (17 tuổi)
tại Tu viện Bát Nhã, pháp danh Tâm Đồng Luật, pháp tự
Chân Pháp Hoạch. Sư chú thuộc gia đình xuất gia Cây Trầm
Hương. Là đệ tử thứ 448 của Sư Ông Làng Mai. Sư chú
Pháp Hoạch thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và
thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Hoan (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1992, tập sự xuất gia năm 2007 (15
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 17 tháng 2 năm 2008 (16 tuổi)
tại tu viện Bát Nhã, pháp danh Tâm Hòa Từ, pháp tự Chân
Pháp Hoan. Sư chú thuộc gia đình xuất gia Cây Lê. Là đệ
tử thứ 516 của Sư Ông Làng Mai. Sư chú Pháp Hoan thuộc
thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của
phái Liễu Quán.
Pháp
Hoàn (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1988, tập sự xuất gia năm 2006 (18
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 3 tháng 3 năm 2007 (19 tuổi)
tại Tu viện Bát Nhã, pháp danh Tâm An Bình, pháp tự Chân
Pháp Hoàn. Sư chú thuộc gia đình xuất gia Cây Trầm
Hương. Là đệ tử thứ 437 của Sư Ông Làng Mai. Sư chú
Pháp Hoàn thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế
hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Thêm chú thích |
Pháp
Hoằng (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1978, tập sự xuất gia năm 2005 (27
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 8 tháng 1 năm 2006 (28 tuổi)
tại Tu viện Bát Nhã, pháp danh Tâm Phúc Hiếu, pháp tự
Chân Pháp Hoằng. Sư chú thuộc gia đình xuất gia Cây Hồng
Giòn. Là đệ tử thứ 315 của Sư Ông Làng Mai. Sư chú
Pháp Hoằng thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và
thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
thầy Pháp Hộ |
Pháp môn phòng hộ đêm ngày
Uy nghi giới luật xưa nay tỏ tường
Quê nhà giếng nước thơm hương
Hùng phong mời gọi thẳng đường Hy Ma
Là đệ tử
thứ 167 của Sư ông Làng Mai. Thầy Pháp Hộ thuộc thế
hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái
Liễu Quán. Uy nghi giới luật xưa nay tỏ tường
Quê nhà giếng nước thơm hương
Hùng phong mời gọi thẳng đường Hy Ma
Pháp Hồi |
Pháp
Hội (tên
gọi) Một
vị giáo thọ xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam,
quốc tịch Việt Nam, sinh năm 1970, tập sự xuất gia năm
1997 (27 tuổi), thọ giới Sa Di ngày 7 tháng 2 năm 1997 (27
tuổi) tại chùa Pháp Vân – Làng Mai, pháp danh Tâm Thiện
Trí, pháp tự Chân Pháp Hội. Thầy thuộc gia đình xuất
gia Cây Tùng. Thọ giới lớn năm 1998 trong đại giới đàn
Tăng Hội. Nhận truyền đăng năm 2003 trong đại giới đàn
Đã Về Đã Tới với bài kệ truyền đăng:
Pháp
hữu
muôn phương về tụ Hội.
Nước
trong khe tĩnh cá nghe kinh.
Thói
nhà băng tuyết còn nguyên vẹn.
Triều
dâng hôm sớm tiếng uy linh.
Là
đệ tử thứ 50 của Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp Hội
thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ
9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Hợp (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1992, tập sự xuất gia năm 2006 (14
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 3 tháng 3 năm 2007 (15 tuổi)
tại Tu viện Bát Nhã, pháp danh Tâm Nhật Phước, pháp tự
Chân Pháp Hợp, thuộc gia đình xuất gia Cây Trầm
Hương. Là đệ tử thứ 463 của Sư Ông Làng Mai. Thầy
Pháp Hợp thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế
hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
thầy Pháp Huân |
Tinh
cần pháp nhiệm
huân tu
Nhật
quang chiếu rọi, mây mù tiêu tan
Sao
cho ân nghĩa vẹn toàn
Mở
tung cánh cửa hạnh môn độ người.
Thầy Pháp Huấn |
Pháp
Hùng (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1985, tập sự xuất gia năm 2005 (20
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 10 tháng 5 năm 2006 (21 tuổi)
tại Tu viện Bát Nhã, pháp danh Tâm Khánh Hội, pháp tự
Chân Pháp Hùng. Sư chú thuộc gia đình xuất gia Cây Hải
Đường. Là đệ tử thứ 373 của Sư Ông Làng Mai. Sư chú
Pháp Hùng thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế
hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Huy (tên
gọi) Một
vị giáo thọ xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam,
quốc tịch Mỹ, sinh năm 1976, tập sự xuất gia năm 2000
(24 tuổi), thọ giới Sa Di ngày 12 tháng 02 năm 2001 (25
tuổi) tại chùa Pháp Vân – Làng Mai, pháp danh Tâm Trung,
pháp tự Chân Pháp Huy. Thầy thuộc gia đình xuất gia Cây
Trà My. Thọ giới lớn ngày 09 tháng 02 năm 2004 trong đại
giới đàn Lâm Tế. Nhận truyền đăng năm 2008 trong đại
giới đàn Thanh Lương Địa với bài kệ truyền đăng:
Pháp môn hồi phục
quang Huy.
Cùng tăng thân bước lối
về thảnh thơi.
Một kho linh dược cứu
đời.
Sen
hồng tịnh độ khắp nơi trao truyền.
Là đệ tử thứ 119 của Sư
Ông Làng Mai. Thầy Pháp Huy thuộc thế hệ thứ 43 của
tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Hưng (tên
gọi) Một
vị giáo thọ xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam,
quốc tịch Canada, sinh năm 1951, tập sự xuất gia năm 1998
(47 tuổi), thọ giới Sa Di ngày 23 tháng 3 năm 1999 (48 tuổi)
tại chùa Cam Lộ - Làng Mai, pháp danh Tâm Huyền Giác, pháp
tự Chân Pháp Hưng. Thầy thuộc gia đình xuất gia Cây Mộc
Lan. Thọ giới lớn ngày 18 tháng 12 năm 2001 trong đại
giới đàn Kỷ Nguyên Mới. Nhận truyền đăng năm 2007
trong đại giới đàn Phương Bối với bài kệ truyền
đăng:
Pháp
mầu
Hưng
thịnh
nhân gian.
Đuốc thiêng chánh tín mở
đường tương lai.
Công phu thực tập an bài.
Sao
cho mỗi bước hoa khai lộ trình.
Thầy là đệ tử thứ 79 của
Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp Hưng thuộc thế hệ thứ 43
của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu
Quán.
thầy Pháp Hương |
Pháp
Hướng (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Mỹ, quốc tịch Mỹ.
Thọ giới Sa Di ngày 25 tháng 4 năm 1994 tại Làng Mai, pháp
tự Chân Pháp Hướng. Thầy thuộc gia đình xuất gia Con
Chim. Là đệ tử thứ 24 của Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp
Hướng thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế
hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Hưởng (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1989, tập sự xuất gia năm 2005 (16
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 8 tháng 1 năm 2006 (17 tuổi)
tại Tu viện Bát Nhã, pháp danh Tâm Bảo An, pháp tự Chân
Pháp Hưởng. Thầy thuộc gia đình xuất gia Cây Hồng
Giòn. Thọ giới lớn ngày 12 tháng 01 năm 2009 tại chùa Từ
Hiếu trong đại giới đàn Mùa Sen Mới. Là đệ tử thứ
353 của Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp Hưởng thuộc thế hệ
thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái
Liễu Quán.
Thầy Pháp Hữu |
Hạnh ngộ chân truyền nên
Pháp Hữu.
Suốt đời nương tựa có
tăng thân.
Mắt xanh tỏa rạng xuân
tiền kiếp.
Tuổi
pháp đo bằng tuổi núi sông.
Là đệ tử thứ 148 của Sư
Ông Làng Mai. Thầy Pháp Hữu thuộc thế hệ thứ 43 của
tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán. Là
một trong những đệ tử trẻ tuổi của Sư Ông Làng Mai
được Sư Ông Làng Mai đặt danh hiệu Baby Monk, đồng
thời cũng là đệ nhất thị giả của Sư Ông Làng Mai.
Pháp
Hy (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1988, thọ giới Sa Di ngày 7 tháng 8 năm
2005 (17 tuổi) tại Tu viện Bát Nhã, pháp danh Tâm Đồng
Tài, pháp tự Chân Pháp Hy. Thầy thuộc gia đình xuất gia
Cây Hướng Dương. Thọ giới lớn ngày 12 tháng 01 năm
2009 tại Làng Mai trong đại giới đàn Mùa Sen Mới. Là đệ
tử thứ 238 của Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp Hy thuộc thế
hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái
Liễu Quán.
Pháp
Hỷ (tên
gọi, thuật ngữ)
- Một vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch Đức, sinh năm 1979, tập sự xuất gia năm 2002 (23 tuổi), thọ giới Sa Di ngày 8 tháng 2 năm 2003 (24 tuổi) tại chùa Pháp Vân – Làng Mai, pháp danh Tâm Năng An, pháp tự Chân Pháp Hỷ. Thầy thuộc gia đình xuất gia Cây Hồ Đào. Thọ giới lớn ngày 14 tháng 1 năm 2006 trong đại giới đàn Cổ Pháp. Là đệ tử thứ 176 của Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp Hỷ thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
- 2. Xem pháp lạc và thiền duyệt.
Pháp
Kế (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1981, tập sự xuất gia năm 2005 (24
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 07 tháng 08 năm 2005 (24 tuổi)
tại Tu viện Bát Nhã, pháp danh Tâm Đồng Hành, pháp tự
Chân Pháp Kế. Sư chú thuộc gia đình xuất gia Cây Hướng
Dương. Là đệ tử thứ 234 của Sư Ông Làng Mai. Sư chú
Pháp Kế thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế
hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
thầy Pháp Khả |
Pháp
Khai (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, tập sự xuất gia năm 1996, thọ giới Sa Di ngày
16 tháng 2 năm 1996 tại chùa Pháp Vân – Làng Mai, pháp
danh Tâm Nguyên Giác, pháp tự Chân Pháp Khai. Thầy thuộc
gia đình xuất gia Cây Cam. Là đệ tử thứ 34 của Sư Ông
Làng Mai. Thầy Pháp Khai thuộc thế hệ thứ 43 của tông
Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Thầy Pháp Khải |
thầy Pháp Khâm |
Pháp bảo trao truyền
trên thánh địa.
Khâm thừa một dạ
chở niềm tin.
Hoa vàng trúc biếc nào xa
cách.
Trăng xưa vằng vặc chiếu
bên thềm.
Là
đệ tử thứ 55 của Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp Khâm
thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ
9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Khê (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Pháp, quốc tịch
Pháp, sinh năm 1966, tập sự xuất gia năm 2006 (40 tuổi),
thọ giới Sa Di ngày 11 tháng 2 năm 2007 (41 tuổi) tại Chùa
Cam Lộ - Làng Mai, pháp danh Great Determination of the Heart,
pháp tự Chân Pháp Khê, thuộc gia đình xuất gia
Cây Đu Đủ. Là đệ tử thứ 388 của Sư Ông Làng Mai. Thọ giới lớn ngày 14-01-2010 tại Làng Mai trong đại giới đàn Thủy Tiên. Thầy Pháp Khê thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và
thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
thầy Pháp Khí |
Bước
chân Pháp
Khí trao
truyền.
Thong dong lên cõi uyên
nguyên tuyệt vời.
Phút giây hiện tại hồng
tươi.
Suối chim có mặt cho đời
hát ca.
Là
đệ tử thứ 126 của Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp Khí
thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ
9 của phái Liễu Quán.
Pháp Khoa |
Pháp
Khôi (tên
gọi) Một
vị giáo thọ xuất gia nam của Làng Mai. Người Mỹ-Việt,
quốc tịch Mỹ, sinh năm 1968, tập sự xuất gia năm 2001
(33 tuổi), thọ giới Sa Di ngày 7 tháng 2 năm 2002 (34 tuổi)
tại chùa Từ Nghiêm – Làng Mai, pháp danh Tâm Đại Tuệ,
pháp tự Chân Pháp Khôi. Thầy thuộc gia đình xuất gia
Cây Thốt Nốt. Thọ giới lớn ngày 10 tháng 11 năm 2004
trong đại giới đàn Đoàn Tụ. Nhận truyền đăng năm
2009 trong đại giới đàn Mùa Sen Mới với bài kệ truyền
đăng:
Pháp hoa nở nụ tinh
Khôi.
Vượt lên năng sở tài
bồi giới thân.
Nguyền xưa độ hết xa
gần.
Kim cương thân ấy mười
phân vẹn mười.
Là
đệ tử thứ 128 của Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp Khôi
thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ
9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Không (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Mỹ, sinh năm 1955, tập sự xuất gia năm 2002 (47 tuổi),
thọ giới Sa Di ngày 8 tháng 2 năm 2003 (48 tuổi) tại chùa
Pháp Vân – Làng Mai, pháp danh Tâm Tìm Cầu, pháp tự Chân
Pháp Không. Thầy thuộc gia đình xuất gia Cây Hồ Đào.
Thọ giới lớn ngày 14 tháng 1 năm 2006 trong đại giới
đàn Cổ Pháp.Nhận truyền đăng năm
2010 trong đại giới đàn Thủy Tiên với bài kệ
truyền đăng:
Ngã đã không thì pháp cũng không
Trời xanh mây bạc cứ thong dong
Vườn xưa tổ phụ hoa còn nở
Máu chảy về tim vẫn thuận dòng
Là đệ tử thứ 163 của Sư Ông Làng Mai.
Thầy Pháp Không thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế
và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.Trời xanh mây bạc cứ thong dong
Vườn xưa tổ phụ hoa còn nở
Máu chảy về tim vẫn thuận dòng
Thầy Pháp Khởi |
Pháp
Khuyến (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Mỹ, sinh năm 1986, tập sự xuất gia năm 2005 (19 tuổi),
thọ giới Sa Di ngày 8 tháng 1 năm 2006 (20 tuổi) tại Chùa
Pháp Vân – Làng Mai, pháp danh Tâm Hạnh Phước, pháp tự
Chân Pháp Khuyến. Sư chú thuộc gia đình xuất gia Cây
Hồng Giòn. Là đệ tử thứ 339 của Sư Ông Làng Mai. Sư
chú Pháp Khuyến thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế
và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
thầy Pháp Khương |
Pháp
Kiên (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Canada. Thọ giới Sa Di ngày 7 tháng 12 năm 1997 tại chùa
Pháp Vân – Làng Mai, pháp tự Chân Pháp Kiên. Thầy thuộc
gia đình xuất gia Cây Tùng. Là đệ tử thứ 48 của Sư
Ông Làng Mai. Thầy Pháp Kiên thuộc thế hệ thứ 43 của
tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Kiều (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Nhật Bản. Thọ
giới Sa Di ngày 30 tháng 06 năm 1996 tại chùa Cam Lộ –
Làng Mai, pháp tự Chân Pháp Kiều. Thầy thuộc gia đình
xuất gia Cây Dừa. Là đệ tử thứ 39 của Sư Ông Làng
Mai. Thầy Pháp Kiều thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm
Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
thầy Pháp Kim |
thầy Pháp Kính |
Pháp
Kỳ (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1990, tập sự xuất gia năm 2008 (18
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 08 tháng 03 năm 2009 (19 tuổi)
tại Chùa Từ Hiếu, pháp danh Tâm Liên Khai, pháp tự Chân
Pháp Kỳ. Sư chú thuộc gia đình xuất gia Cây Sen Vàng. Là
đệ tử thứ 620 của Sư Ông Làng Mai. Sư chú Pháp Kỳ
thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ
9 của phái Liễu Quán.
thầy Pháp Lạc |
Cam lộ vừa dâng nguồn
Pháp Lạc.
Núi tuyết trời in một
dáng cao.
Thông reo ca ngợi bình minh
thắm.
Một dải quê hương nhuộm
nắng đào.
Là
đệ tử thứ 53 của Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp Lạc
thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ
9 của phái Liễu Quán. 2.
Hạnh phúc trong lúc nghe Pháp và trong lúc thực tập. Theo
pháp môn Làng Mai, hành giả cần có pháp lạc trong mọi
hình thức thực tập như ngồi thiền, đi thiền, nghe pháp
thoại, chấp tác, v.v... Hành giả được nuôi dưỡng bởi
niềm vui và hạnh phúc trong khi thực tập thì mới đi xa
được trên con đường thực tập. Cũng còn gọi là Pháp
hỷ. Xem thiền
duyệt.
Pháp
Lai (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Anh, quốc tịch Anh,
sinh năm 1967, tập sự xuất gia năm 2002 (35 tuổi), thọ
giới Sa Di ngày 26 tháng 5 năm 2002 (35 tuổi) tại chùa Từ
Nghiêm – Làng Mai, pháp danh Tâm Chân Hướng, pháp tự
Chân Pháp Lai. Nhận truyền đăng năm
2010 trong đại giới đàn Thủy Tiên với bài kệ
truyền đăng:
Pháp mở lời xưa chúc hiện lai
Não phiền rơi rụng ánh dương soi
Có không mấy dám phù vân ấy
Vượt thoát không gian tảo rạng ngời
Thầy thuộc gia đình xuất gia Cây Xoan. Thọ
giới lớn ngày 14 tháng 1 năm 2006 trong đại giới đàn Cổ
Pháp. Là đệ tử thứ 154 của Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp
Lai thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ
thứ 9 của phái Liễu Quán. Có không mấy dám phù vân ấy
Vượt thoát không gian tảo rạng ngời
Pháp
Lãm (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, tập sự xuất gia năm 2005, thọ giới Sa Di ngày
07 tháng 08 năm 2005 tại Tu viện Bát Nhã, pháp danh Tâm
Đồng Độ, pháp tự Chân Pháp Lãm. Sư chú thuộc gia đình
xuất gia Cây Hướng Dương. Là đệ tử thứ 262 của Sư
Ông Làng Mai. Sư chú Pháp Lãm thuộc thế hệ thứ 43 của
tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
thầy Pháp Lâm |
Cầm đuốc thiêng chánh pháp
Soi sáng chốn tùng lâm
Oanh vàng về ca hát
Trên liễu biếc cành xuân
Là đệ tử thứ 188 của Sư Ông Làng
Mai. Thầy Pháp Lâm thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm
Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán. Soi sáng chốn tùng lâm
Oanh vàng về ca hát
Trên liễu biếc cành xuân
Pháp
Lân (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1980, tập sự xuất gia năm 2008 (28
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 08 tháng 03 năm 2009 (29 tuổi)
tại Chùa Từ Hiếu, pháp danh Tâm Quảng Đạt, pháp tự
Chân Pháp Lân. Sư chú thuộc gia đình xuất gia Cây Sen
Vàng. Là đệ tử thứ 591 của Sư Ông Làng Mai. Sư chú
Pháp Lân thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế
hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp Lập |
Pháp
Lịch (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1985, tập sự xuất gia năm 2008 (23
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 08 tháng 03 năm 2009 (24 tuổi)
tại Chùa Từ Hiếu, pháp danh Tâm Liên Trung, pháp tự Chân
Pháp Lịch. Sư chú thuộc gia đình xuất gia Cây Sen Vàng.
Là đệ tử thứ 606 của Sư Ông Làng Mai. Sư chú Pháp
Lịch thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ
thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Liêm (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1972, tập sự xuất gia năm 2008 (36
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 08 tháng 03 năm 2009 (37 tuổi)
tại Chùa Từ Hiếu, pháp danh Tâm Nhật Trì, pháp tự Chân
Pháp Liêm. Sư chú thuộc gia đình xuất gia Cây Sen Vàng.
Là đệ tử thứ 632 của Sư Ông Làng Mai. Sư chú Pháp
Liêm thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ
thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp Liên |
Thầy Pháp Liệu |
Pháp xưa trị liệu có muôn hình
Nhiệm mầu huyết mạch gọi tâm linh
Nước biếc non xanh trời sáng rộng
Đêm đêm nhớ hát khúc đăng trình
Là đệ tử thứ 165 của Sư Ông Làng
Mai. Thầy Pháp Liệu thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm
Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.Nhiệm mầu huyết mạch gọi tâm linh
Nước biếc non xanh trời sáng rộng
Đêm đêm nhớ hát khúc đăng trình
thầy Pháp Linh |
Pháp
Lĩnh (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1973, tập sự xuất gia năm 2000 (27
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 18 tháng 05 năm 2000 (27 tuổi)
tại chùa Từ Nghiêm – Làng Mai, pháp danh Tâm Thiện Sanh,
pháp tự Chân Pháp Lĩnh. Thầy thuộc gia đình xuất gia
Cây Bông Sứ. Là đệ tử thứ 110 của Sư Ông Làng Mai.
Thầy Pháp Lĩnh thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế
và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp Lễ |
Pháp
Lộ (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1945, tập sự xuất gia năm 2002 (57
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 26 tháng 5 năm 2002 (57 tuổi)
tại chùa Từ Nghiêm – Làng Mai, pháp danh Tâm Thị Phước,
pháp tự Chân Pháp Lộ. Thầy thuộc gia đình xuất gia Cây
Xoan. Thọ giới lớn ngày 14 tháng 1 năm 2006 trong đại
giới đàn Cổ Pháp. Nhận truyền đăng năm
2010 trong đại giới đàn Thủy Tiên với bài kệ
truyền đăng:
Mưa pháp chân cam lộ
Xanh lại núi rừng xưa
Ước cũ còn nguyên vẹn
Khám phá dấu chân thừa
Là đệ tử thứ 149 của Sư Ông Làng
Mai. Thầy Pháp Lộ thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm
Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán. Xanh lại núi rừng xưa
Ước cũ còn nguyên vẹn
Khám phá dấu chân thừa
Pháp
Lộc (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1977, tập sự xuất gia năm 2007 (30
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 17 tháng 2 năm 2008 (31 tuổi)
tại tu viện Bát Nhã, pháp danh Tâm Quảng Hạnh, pháp tự
Chân Pháp Lộc. Sư chú thuộc gia đình xuất gia Cây Lê.
Là đệ tử thứ 519 của Sư Ông Làng Mai. Sư chú Pháp Lộc
thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ
9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Lợi (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1972, tập sự xuất gia năm 2007 (35
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 17 tháng 2 năm 2008 (36 tuổi)
tại tu viện Bát Nhã, pháp danh Tâm Hòa Trú, pháp tự Chân
Pháp Lợi. Sư chú thuộc gia đình xuất gia Cây Lê. Là đệ
tử thứ 518 của Sư Ông Làng Mai. Sư chú Pháp Lợi thuộc
thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của
phái Liễu Quán.
Pháp
Luân (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Mỹ, sinh năm 1973, tập sự xuất gia năm 2001 (28 tuổi),
thọ giới Sa Di ngày 7 tháng 2 năm 2002 (29 tuổi) tại chùa
Từ Nghiêm – Làng Mai, pháp danh Tâm Hiền, pháp tự Chân
Pháp Luân. Thầy thuộc gia đình xuất gia Cây Thốt Nốt.
Thọ giới lớn ngày 10 tháng 11 năm 2004 trong đại giới
đàn Đoàn Tụ. Là đệ tử thứ 135 của Sư Ông Làng Mai.
Thầy Pháp Luân thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế
và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Luận (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1994, tập sự xuất gia năm 2008 (14
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 08 tháng 03 năm 2009 (15 tuổi)
tại Chùa Từ Hiếu, pháp danh Tâm Liên Hướng, pháp tự
Chân Pháp Luận. Sư chú thuộc gia đình xuất gia Cây Sen
Vàng. Là đệ tử thứ 626 của Sư Ông Làng Mai. Sư chú
Pháp Luận thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và
thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Lữ (tên
gọi) Một
vị giáo thọ xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam,
quốc tịch Pháp, sinh năm 1951, tập sự xuất gia năm 1999
(48 tuổi), thọ giới Sa Di ngày 04 tháng 12 năm 1999 (48
tuổi) tại chùa Từ Nghiêm – Làng Mai, pháp danh Tâm Cát
Tường, pháp tự Chân Pháp Lữ. Thầy thuộc gia đình xuất
gia Cây Anh Đào. Thọ giới lớn ngày 09 tháng 01 năm 2003
trong đại giới đàn Đã Về Đã Tới. Nhận truyền đăng
năm 2006 trong đại giới đàn Văn Lang với bài kệ truyền
đăng: Chánh
Pháp nuôi bằng tình đạo Lữ. Tự thân thành một với
tăng thân. Ba cây chụm lại nên hòn núi. Rạng rỡ ngàn
năm sức hợp quần.
Là đệ
tử thứ 88 của Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp Lữ thuộc thế
hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái
Liễu Quán.
Pháp
Lực (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Pháp. Thọ giới Sa
Di ngày 28 tháng 6 năm 2001 tại chùa Pháp Vân – Làng Mai,
pháp tự Chân Pháp Lực. Thầy thuộc gia đình xuất gia
Cây Dâu Tây. Là đệ tử thứ 124 của Sư Ông Làng Mai.
Thầy Pháp Lực thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế
và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
thầy Pháp Lưu |
Pháp
thân lưu xuất cam lộ vị
Nhật
dạ triều âm tứ hải văn
Diêm
phù vô nhiệt thanh lương nhuận
Mai
hoa thời tiết hữu tiền thân.
Là đệ tử thứ 200 của Sư Ông Làng
Mai. Thầy Pháp Lưu thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm
Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Lượng (tên
gọi) Một
vị giáo thọ xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam,
quốc tịch Đức, sinh năm 1958, tập sự xuất gia năm 2000
(42 tuổi), thọ giới Sa Di ngày 28 tháng 6 năm 2001 (43 tuổi)
tại chùa Pháp Vân– Làng Mai, pháp danh Tâm Sáng Trong,
pháp tự Chân Pháp Lượng. Thầy thuộc gia đình xuất gia
Cây Dâu Tây. Thọ giới lớn ngày 9 tháng 2 năm 2004 trong
đại giới đàn Lâm Tế. Nhận truyền đăng năm 2009 trong
đại giới đàn Mùa Sen Mới với bài kệ truyền đăng:
Pháp
môn thi thiết tuy vô Lượng.
Phật quả ngày mai quyết
định thành.
Đất
thơm hiến tặng mùa xuân mới.
Đường
về mây trắng gọi trời xanh.
Là đệ tử thứ 123 của Sư
Ông Làng Mai. Thầy Pháp Lượng thuộc thế hệ thứ 43 của
tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Luyện (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1979, tập sự xuất gia năm 2008 (29
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 08 tháng 03 năm 2009 (30 tuổi)
tại Chùa Từ Hiếu, pháp danh Tâm Liên Cần, pháp tự Chân
Pháp Luyện, thuộc gia đình xuất gia Cây Sen Vàng.
Là đệ tử thứ 590 của Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp
Luyện thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế
hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Mạch (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1985, tập sự xuất gia năm 2008 (23
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 08 tháng 03 năm 2009 (24 tuổi)
tại Chùa Từ Hiếu, pháp danh Tâm Thiện Chơn, pháp tự
Chân Pháp Mạch, thuộc gia đình xuất gia Cây Sen
Vàng. Là đệ tử thứ 608 của Sư Ông Làng Mai. Thầy
Pháp Mạch thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và
thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Mặc (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1993, tập sự xuất gia năm 2008 (15
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 08 tháng 03 năm 2009 (16 tuổi)
tại Chùa Từ Hiếu, pháp danh Tâm Liên Quý, pháp tự Chân
Pháp Mặc. Sư chú thuộc gia đình xuất gia Cây Sen Vàng.
Là đệ tử thứ 625 của Sư Ông Làng Mai. Sư chú Pháp Mặc
thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ
9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Mãn (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Mỹ, quốc tịch Mỹ,
sinh năm 1973, tập sự xuất gia năm 2006 (33 tuổi), thọ
giới Sa Di ngày 11 tháng 2 năm 2007 (34 tuổi) tại Chùa Cam
Lộ - Làng Mai, pháp danh Peaceful Wonder of the Heart, pháp tự
Chân Pháp Mãn. Sư chú thuộc gia đình xuất gia Cây Đu Đủ.
Là đệ tử thứ 390 của Sư Ông Làng Mai. Sư chú Pháp Mãn
thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ
9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Mẫn (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1990, tập sự xuất gia năm 2008 (18
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 08 tháng 03 năm 2009 (19 tuổi)
tại Chùa Từ Hiếu, pháp danh Tâm Quảng Thủy, pháp tự
Chân Pháp Mẫn. Sư chú thuộc gia đình xuất gia Cây Sen
Vàng. Là đệ tử thứ 618 của Sư Ông Làng Mai. Sư chú
Pháp Mẫn thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế
hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Mật (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Mỹ, sinh năm 1954, tập sự xuất gia năm 2007 (53 tuổi),
thọ giới Sa Di ngày 17 tháng 2 năm 2008 (54 tuổi) tại chùa
Cam Lộ - Làng Mai, pháp danh Tâm Nguyên Tài, pháp tự Chân
Pháp Mật. Sư chú thuộc gia đình xuất gia Cây Lê. Là đệ
tử thứ 480 của Sư Ông Làng Mai. Sư chú Pháp Mật thuộc
thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của
phái Liễu Quán.
Pháp
Minh (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Do Thái. Thọ giới
Sa Di ngày 26 tháng 10 năm 1998 tại chùa Cam Lộ – Làng
Mai, pháp tự Chân Pháp Minh. Thầy thuộc gia đình xuất
gia Cây Sung. Là đệ tử thứ 73 của Sư Ông Làng Mai. Thầy
Pháp Minh thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế
hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Môn (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Pháp, quốc tịch
Pháp. Thọ giới Sa Di ngày 7 tháng 2 năm 2002 tại chùa Từ
Nghiêm – Làng Mai, pháp tự Chân Pháp Môn. Thầy thuộc
gia đình xuất gia Cây Thốt Nốt. Là đệ tử thứ 142 của
Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp Môn thuộc thế hệ thứ 43 của
tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Mục (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1994, tập sự xuất gia năm 2008 (14
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 08 tháng 03 năm 2009 (15 tuổi)
tại Chùa Từ Hiếu, pháp danh Tâm Liên Trì, pháp tự Chân
Pháp Mục. Sư chú thuộc gia đình xuất gia Cây Sen Vàng.
Là đệ tử thứ 628 của Sư Ông Làng Mai. Sư chú Pháp Mục
thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ
9 của phái Liễu Quán.
thầy Pháp Năng |
Pháp
Ngạn (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Hòa Lan, sinh năm 1935, tập sự xuất gia năm 2002 (67 tuổi),
thọ giới Sa Di ngày 8 tháng 2 năm 2003 (68 tuổi) tại chùa
Pháp Vân – Làng Mai, pháp danh Tâm Tu Di, pháp tự Chân
Pháp Ngạn. Thầy thuộc gia đình xuất gia Cây Hồ Đào.
Thọ giới lớn ngày 14 tháng 1 năm 2006 trong đại giới
đàn Cổ Pháp. Là đệ tử thứ 161 của Sư Ông Làng Mai.
Thầy Pháp Ngạn thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế
và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Nghiêm (tên
gọi) Một
vị xuất gia nữ của Làng Mai. Người Pháp. Thọ giới Sa
Di Ni ngày 24 tháng 05 năm 1994 tại chùa Cam Lộ – Làng
Mai, pháp tự Chân Pháp Nghiêm. Sư cô thuộc gia đình xuất
gia Con Chim. Là đệ tử thứ 23 của Sư Ông Làng Mai. Sư
cô Pháp Nghiêm thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế
và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Nghiệm (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1993, tập sự xuất gia năm 2008 (15
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 08 tháng 03 năm 2009 (16 tuổi)
tại Chùa Từ Hiếu, pháp danh Tâm Nguyên Thông, pháp tự
Chân Pháp Nghiệm. Sư chú thuộc gia đình xuất gia Cây Sen
Vàng. Là đệ tử thứ 624 của Sư Ông Làng Mai. Sư chú
Pháp Nghiệm thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và
thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Nghĩa (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Đan Mạch, Thọ giới Sa Di ngày 12 tháng 5 năm 1998 tại
chùa Pháp Vân – Làng Mai, pháp tự Chân Pháp Nghĩa, thuộc
gia đình xuất gia Cây Trúc. Là đệ tử thứ 66 của Sư
Ông Làng Mai. Thầy Pháp Nghĩa thuộc thế hệ thứ 43 của
tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Nghị (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1987, tập sự xuất gia năm 2008 (21
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 08 tháng 03 năm 2009 (22 tuổi)
tại Chùa Từ Hiếu, pháp danh Tâm Quảng Thanh, pháp tự
Chân Pháp Nghị. Sư chú thuộc gia đình xuất gia Cây Sen
Vàng. Là đệ tử thứ 612 của Sư Ông Làng Mai. Sư chú
Pháp Nghị thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và
thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Ngộ (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Mỹ. Thọ giới Sa
Di ngày 26 tháng 10 năm 1998 tại chùa Cam Lộ – Làng Mai,
pháp tự Chân Pháp Ngộ. Thầy thuộc gia đình xuất gia
Cây Sung. Là đệ tử thứ 77 của Sư Ông Làng Mai. Thầy
Pháp Ngộ thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế
hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp Ngọc |
Pháp Ngôn |
Pháp
Nguyên (tên
gọi) Một
vị giáo thọ xuất gia nam của Làng Mai. Người Mỹ-Việt,
quốc tịch Mỹ, sinh năm 1981, tập sự xuất gia năm 1997
(16 tuổi), thọ giới Sa Di ngày 4 tháng 2 năm 1998 (17 tuổi)
tại chùa Từ Nghiêm – Làng Mai, pháp danh Tâm Đại, pháp
tự Chân Pháp Nguyên. Thầy thuộc gia đình xuất gia Cây
Táo. Thọ giới lớn ngày 8 tháng 12 năm 2000 trong đại
giới đàn Thiên Niên Kỷ. Nhận truyền đăng năm 2004
trong đại giới đàn Đoàn Tụ với bài kệ truyền đăng:
Thân Pháp thường
xuyên tỏa sáng.
Khê tào tìm lại chân
Nguyên.
Vằng vặc trăng sao lối
cũ.
Quê
xưa vẫn đó hồn nhiên.
Là đệ tử thứ 62 của Sư
Ông Làng Mai. Thầy Pháp Nguyên thuộc thế hệ thứ 43 của
tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán. Thầy
hiện là trụ trì xóm Tùng Xanh, tu viện Bích Nham.
Thầy Pháp Nguyện |
Pháp
Nguyệt (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1986, tập sự xuất gia năm 2005 (19
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 07 tháng 08 năm 2005 (19 tuổi)
tại chùa Từ Hiếu, pháp danh Tâm Nhuận Nhân, pháp tự
Chân Pháp Nguyệt. Thầy thuộc gia đình xuất gia Cây Hướng
Dương. Thọ giới lớn ngày 12 tháng 01 năm 2009 tại chùa
Từ Hiếu trong đại giới đàn Mùa Sen Mới. Là đệ tử
thứ 286 của Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp Nguyệt thuộc thế
hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái
Liễu Quán.
Pháp
Ngữ (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Mỹ, quốc tịch Mỹ,
sinh năm 1975, tập sự xuất gia năm 2003 (28 tuổi), thọ
giới Sa Di ngày 7 tháng 7 năm 2003 (28 tuổi) tại chùa Từ
Nghiêm – Làng Mai, pháp danh Wakeful Presence of the Heart, pháp
tự Chân Pháp Ngữ. Thầy thuộc gia đình xuất gia Cây Vô
Ưu. Là đệ tử thứ 186 của Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp
Ngữ thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ
thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Ngưỡng (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1982, tập sự xuất gia năm 2005 (23
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 07 tháng 08 năm 2005 (23 tuổi)
tại chùa Từ Hiếu, pháp danh Tâm Niệm Pháp, pháp tự
Chân Pháp Ngưỡng. Thầy thuộc gia đình xuất gia Cây
Hướng Dương. Thọ giới lớn ngày 12 tháng 01 năm 2009 tại
chùa Từ Hiếu trong đại giới đàn Mùa Sen Mới. Là đệ
tử thứ 268 của Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp Ngưỡng thuộc
thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của
phái Liễu Quán.
Pháp
Nhã (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1982, thọ giới Sa Di ngày 1 tháng 2 năm
2005 (23 tuổi) tại Chùa Hoằng Pháp - Việt Nam, pháp danh
Tâm Tuệ Quán, pháp tự Chân Pháp Nhã. Thọ giới lớn
ngày 5 tháng 1 năm 2008 tại Làng Mai trong đại giới đàn
Thanh Lương Địa. Thầy thuộc gia đình xuất gia Cây Vú
Sữa. Là đệ tử thứ 219 của Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp
Nhã thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ
thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Nhạc (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1992, tập sự xuất gia năm 2008 (16
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 08 tháng 03 năm 2009 (17 tuổi)
tại Chùa Từ Hiếu, pháp danh Tâm Liên Bảo, pháp tự Chân
Pháp Nhạc, thuộc gia đình xuất gia Cây Sen Vàng.
Là đệ tử thứ 622 của Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp
Nhạc thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ
thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Nhàn (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1960, tập sự xuất gia năm 2005 (45
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 8 tháng 1 năm 2006 (46 tuổi)
tại Tu viện Bát Nhã, pháp danh Tâm Giác Chánh, pháp tự
Chân Pháp Nhàn. Thầy thuộc gia đình xuất gia Cây Hồng
Giòn. Thọ giới lớn ngày 12 tháng 01 năm 2009 tại chùa Từ
Hiếu trong đại giới đàn Mùa Sen Mới. Là đệ tử thứ
359 của Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp Nhàn thuộc thế hệ
thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái
Liễu Quán. Thầy là cha của thầy Pháp Túc.
Thầy Pháp Nhẫn |
Pháp
môn trí Nhẫn
song hành.
Tinh
chuyên bất đoạn, uyên minh tỏ tường.
Nguyền xưa phát túc siêu
phương.
Thủy chung vẫn một con
đường đi lên.
Là
đệ tử thứ 136 của Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp Nhẫn
thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ
9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Nhật (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1984, tập sự xuất gia năm 2005 (21
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 7 tháng 8 năm 2005 (21 tuổi)
tại chùa Từ Hiếu, pháp danh Tâm Tuệ Nghĩa, pháp tự
Chân Pháp Nhật. Thầy thuộc gia đình xuất gia Cây Hướng
Dương. Thọ giới lớn ngày 12 tháng 01 năm 2009 tại Làng
Mai trong đại giới đàn Mùa Sen Mới. Là đệ tử thứ
249 của Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp Nhật thuộc thế hệ
thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái
Liễu Quán.
Pháp
Nhi (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1996, tập sự xuất gia năm 2008 (12
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 08 tháng 03 năm 2009 (13 tuổi)
tại Chùa Từ Hiếu, pháp danh Tâm Viên Minh, pháp tự Chân
Pháp Nhi. Sư chú thuộc gia đình xuất gia Cây Sen Vàng. Là
đệ tử thứ 631 của Sư Ông Làng Mai.
Pháp
Nhĩ (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1981, tập sự xuất gia năm 2005 (24
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 07 tháng 08 năm 2005 (24 tuổi)
tại chùa Từ Hiếu, pháp danh Tâm Ngọc, pháp tự Chân
Pháp Nhĩ. Thầy thuộc gia đình xuất gia Cây Hướng Dương.
Thọ giới lớn ngày 12 tháng 01 năm 2009 tại chùa Từ Hiếu
trong đại giới đàn Mùa Sen Mới. Là đệ tử thứ 266
của Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp Nhĩ thuộc thế hệ thứ
43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu
Quán.
Pháp
Nhiên (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1984, tập sự xuất gia năm 2005 (21
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 10 tháng 5 năm 2006 (22 tuổi)
tại Tu viện Bát Nhã - Việt Nam, pháp danh Tâm Khánh Phúc,
pháp tự Chân Pháp Nhiên. Thọ giới lớn ngày 14-01-2010 tại Thái Lan trong đại giới đàn Thủy Tiên. Thầy thuộc gia đình xuất gia
Cây Hải Đường. Là đệ tử thứ 370 của Sư Ông Làng
Mai. Sư chú Pháp Nhiên thuộc thế hệ thứ 43 của tông
Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Nhiệm (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, tập sự xuất gia năm 2005, thọ giới Sa Di ngày
07 tháng 08 năm 2005 tại chùa Từ Hiếu, pháp danh Tâm
Nguyên Huệ, pháp tự Chân Pháp Nhiệm. Thầy thuộc gia
đình xuất gia Cây Hướng Dương. Thọ giới lớn ngày 12
tháng 01 năm 2009 tại chùa Từ Hiếu trong đại giới đàn
Mùa Sen Mới. Là đệ tử thứ 280 của Sư Ông Làng Mai.
Thầy Pháp Nhiệm thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế
và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Nhuận (tên
gọi) Một
vị giáo thọ xuất gia nam tu học theo pháp môn Làng Mai.
Người Việt Nam, xuất gia năm 1998 tại Việt Nam. Được
Thầy Làng Mai truyền đăng năm 2006 trong đại giới đàn
Cổ Pháp với bài kệ truyền đăng:
Mưa
Pháp
ngày đêm thường thấm Nhuận.
Lối về soi tỏ dấu chân
tâm.
Chí trai há ngại đời dâu
biển.
Một sớm vang ca khúc đại
đồng.
thầy Pháp Niệm |
Chân Pháp lòng kia hằng tín mộ.
Niệm lành sưởi ấm chốn quê hương.
Lắng nghe mầu nhiệm chim oanh hót.
Diện mục xưa nay lộ tỏ tường.
Là đệ tử thứ 26 của Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp Niệm thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Ninh (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1982, tập sự xuất gia năm 2004 (22
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 1 tháng 2 năm 2005 (23 tuổi)
tại Chùa Hoằng Pháp, pháp danh Tâm Đồng Chiếu, pháp tự
Chân Pháp Ninh. Thọ giới lớn ngày 5 tháng 1 năm 2008 tại
tu viện Bát Nhã trong đại giới đàn Thanh Lương Địa.
Thầy thuộc gia đình xuất gia Cây Vú Sữa. Là đệ tử
thứ 217 của Sư Ông Làng Mai.
Pháp
Phong (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1991, tập sự xuất gia năm 2005 (14
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 10 tháng 5 năm 2006 (15 tuổi)
tại Tu viện Bát Nhã, pháp danh Tâm Đồng Khai, pháp tự
Chân Pháp Phong. Sư chú thuộc gia đình xuất gia Cây Hải
Đường. Là đệ tử thứ 385 của Sư Ông Làng Mai. Sư chú
Pháp Phong thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế
hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Quán (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1978, tập sự xuất gia năm 2002 (24
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 8 tháng 2 năm 2003 (25 tuổi)
tại chùa Pháp Vân – Làng Mai, pháp danh Tâm Hiền, pháp
tự Chân Pháp Quán. Thầy thuộc gia đình xuất gia Cây Hồ
Đào. Thọ giới lớn ngày 14 tháng 1 năm 2006 trong đại
giới đàn Cổ Pháp. Nhận truyền đăng năm
2010 trong đại giới đàn Thủy Tiên với bài kệ
truyền đăng:
Mưa pháp là từ quán
Thấm nhuần cõi thế gian
Đất trời đang hợp tấu
Khúc bình minh nạm vàng
Là đệ tử thứ 175 của Sư ông Làng
Mai. Thầy Pháp Quán thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm
Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Thấm nhuần cõi thế gian
Đất trời đang hợp tấu
Khúc bình minh nạm vàng
Pháp Quang (tên gọi) Một vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Pháp, quốc tịch Pháp, sinh năm 1968, tập sự xuất gia năm 2003 (35 tuổi), thọ giới Sa Di ngày 7 tháng 7 năm 2003 (35 tuổi) tại chùa Từ Nghiêm – Làng Mai, pháp danh Sunlight of the Heart, pháp tự Chân Pháp Quang. Sư chú thuộc gia đình xuất gia Cây Vô Ưu, cũng thuộc gia đình xuất gia cây Đu Đủ, thọ lại giới Sa Di ngày 11 tháng 2 năm 2007. Là đệ tử thứ 180 và 389 của Sư Ông Làng Mai. Sư chú Pháp Quang thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Sinh (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Hòa Lan, quốc tịch
Hòa Lan. Thọ giới Sa Di ngày 30 tháng 8 năm 2004 tại chùa
Pháp Vân – Làng Mai, pháp tự Chân Pháp Sinh. Sư Chú thuộc
gia đình xuất gia Cây Olive. Là đệ tử thứ 206 của Sư
Ông Làng Mai. Sư chú Pháp Sinh thuộc thế hệ thứ 43 của
tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Thầy Pháp Siêu |
Pháp
sống (thuật
ngữ) Giáo
Pháp được hiến tặng không phải qua các bài thuyết
giảng mà qua cách sống của người thực tập. Đi, đứng,
nằm, ngồi, và hành xử trong chánh niệm và với lòng từ
bi đều là những biểu lộ của pháp sống, còn gọi là
thân giáo. Tiếng Anh là The
living dharma.
thầy Pháp Sơn |
Một
hướng trông về đỉnh Pháp
Sơn.
Năm
mây thoáng hiện bóng ưu đàm.
Bình minh cười nhẹ trên
hoa nắng.
Chiếu
rạng gần xa cảnh nước non.
Là đệ tử thứ 47 của Sư
Ông Làng Mai. Thầy Pháp Sơn thuộc thế hệ thứ 43 của
tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán. Thầy
hiện là trụ trì chùa Sơn Hạ, thuộc Xóm Thượng.
Pháp
Sung (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1978, tập sự xuất gia năm 2005 (27
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 8 tháng 1 năm 2006 (28 tuổi)
tại Tu viện Bát Nhã, pháp danh Tâm Viên Quang, pháp tự
Chân Pháp Sung. Sư chú thuộc gia đình xuất gia Cây Hồng
Giòn. Là đệ tử thứ 320 của Sư Ông Làng Mai. Sư chú
Pháp Sung thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế
hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Thầy Pháp Sỹ |
Pháp lực cao cường chân đại sĩ
Vượt ngàn sóng gió đến bờ kia
Ngàn mắt ngàn tay không vướng bận
Phong sương quét sạch nẻo đi về
Là đệ tử thứ 173 của Sư ông Làng
Mai. Thầy Pháp Sỹ thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm
Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.Vượt ngàn sóng gió đến bờ kia
Ngàn mắt ngàn tay không vướng bận
Phong sương quét sạch nẻo đi về
Pháp Tại (tên gọi) Một vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch Việt Nam, sinh năm 1985, tập sự xuất gia năm 2005 (20 tuổi), thọ giới Sa Di ngày 07 tháng 08 năm 2005 (20 tuổi) tại chùa Từ Hiếu, pháp danh Tâm Quảng Phú, pháp tự Chân Pháp Tại. Thầy thuộc gia đình xuất gia Cây Hướng Dương. Thọ giới lớn ngày 12 tháng 01 năm 2009 tại chùa Từ Hiếu trong đại giới đàn Mùa Sen Mới. Là đệ tử thứ 284 của Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp Tại thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Tạng (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Mỹ. Thọ giới Sa
Di ngày 31 tháng 12 năm 1992 tại chùa Pháp Vân – Làng Mai,
pháp tự Chân Pháp Tạng. Thầy thuộc gia đình xuất gia
Con Khỉ. Là đệ tử thứ 15 của Sư Ông Làng Mai. Thầy
Pháp Tạng thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và
thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp Tánh |
Pháp
Tâm (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Mỹ, sinh năm 1976, tập sự xuất gia năm 2002 (26 tuổi),
thọ giới Sa Di ngày 8 tháng 2 năm 2003 (27 tuổi) tại chùa
Pháp Vân – Làng Mai, pháp danh Tâm Thiện Đức, pháp tự
Chân Pháp Tâm. Thầy thuộc gia đình xuất gia Cây Hồ Đào.
Thọ giới lớn ngày 14 tháng 1 năm 2006 trong đại giới
đàn Cổ Pháp. Là đệ tử thứ 171 của Sư Ông Làng Mai.
Thầy Pháp Tâm thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế
và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Tầm (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1974, tập sự xuất gia năm 2005 (31
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 10 tháng 5 năm 2006 (32 tuổi)
tại Tu viện Bát Nhã, pháp danh Tâm Đồng Đô, pháp tự
Chân Pháp Tầm. Sư chú thuộc gia đình xuất gia Cây Hải
Đường. Là đệ tử thứ 361 của Sư Ông Làng Mai. Sư chú
Pháp Tầm thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế
hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp Tân |
Pháp
Tập (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Pháp, quốc tịch
Pháp, sinh năm 1946, tập sự xuất gia năm 2003 (57 tuổi),
thọ giới Sa Di ngày 7 tháng 7 năm 2003 (57 tuổi) tại chùa
Từ Nghiêm – Làng Mai, pháp danh Vision Profond du Coeur, pháp
tự Chân Pháp Tập. Thầy thuộc gia đình xuất gia Cây Vô
Ưu. Thọ giới lớn ngày 18 tháng 12 năm 2006 trong đại
giới đàn Văn Lang. Là đệ tử thứ 180 của Sư Ông Làng
Mai.Nhận
truyền đăng năm 2011 trong đại giới đàn Lắng Nghe tại
Đạo tràng Mai Thôn với bài kệ truyền đăng:
Đuốc pháp khai thông đường thực tập
Bước
chân đưa tới chốn quê nhà
Nước
biếc non xanh chân diện mục
Vườn
xưa đào lý lại đơm hoa
Thầy Pháp Tập thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm
Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Thái (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1975, tập sự xuất gia năm 2005 (30
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 8 tháng 1 năm 2006 (31 tuổi)
tại Tu viện Bát Nhã, pháp danh Tâm Chúc Lạc, pháp tự
Chân Pháp Thái. Thầy thuộc gia đình xuất gia Cây Hồng
Giòn. Thọ giới lớn ngày 12 tháng 01 năm 2009 tại chùa Từ
Hiếu trong đại giới đàn Mùa Sen Mới. Là đệ tử thứ
316 của Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp Thái thuộc thế hệ
thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái
Liễu Quán.
Pháp Thạch |
Pháp
Thanh (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Đức, quốc tịch
Đức, sinh năm 1970, tập sự xuất gia năm 2002 (32 tuổi),
thọ giới Sa Di ngày 8 tháng 2 năm 2003 (33 tuổi) tại chùa
Pháp Vân – Làng Mai, pháp danh Compasionate Awakening Of The
Heart, pháp tự Chân Pháp Thanh. Thầy thuộc gia đình xuất
gia Cây Hồ Đào. Thọ giới lớn ngày 14 tháng 1 năm 2006
trong đại giới đàn Cổ Pháp. Nhận truyền đăng năm
2010 trong đại giới đàn Thủy Tiên với bài kệ
truyền đăng:
Pháp nhiệm Linh Sơn vừa khởi xướng
Thanh âm vi diệu vọng mười phương
Tuyết bay bát ngát trời phương ngoại
Nhạc khúc tâm linh ứng dị thường.
Là đệ tử thứ 166 của
Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp Thanh thuộc thế hệ thứ 43
của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu
Quán. Thanh âm vi diệu vọng mười phương
Tuyết bay bát ngát trời phương ngoại
Nhạc khúc tâm linh ứng dị thường.
Pháp
Thành (tên
gọi) Một
vị giáo thọ xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam,
quốc tịch Hòa Lan, tập sự xuất gia năm 1993, thọ giới
Sa Di ngày 11 tháng 12 năm 1993 tại chùa Cam Lộ – Làng
Mai, pháp danh Tâm Minh Thịnh, pháp tự Chân Pháp Thành.
Thầy thuộc gia đình xuất gia Con Cá. Thọ giới lớn năm
1996 trong đại giới đàn Nến Ngọc. Nhận truyền đăng
năm 2000 trong đại giới đàn Năm 2000 với bài kệ truyền
đăng:
Chân tâm ngời sáng kho
châu báu.
Pháp Thành xây dựng
cảnh nghiêm trang.
Đã tan sương tuyết mùa
đông giá.
Nắng
ấm về đây vẹn ước nguyền.
Là đệ tử thứ 16 của Sư
Ông Làng Mai. Thầy Pháp Thành thuộc thế hệ thứ 43 của
tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
thầy Pháp Thăng |
Pháp
Thâm (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1990, tập sự xuất gia năm 2005 (15
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 8 tháng 1 năm 2006 (16 tuổi)
tại Tu viện Bát Nhã, pháp danh Tâm Nhuận Nhiên, pháp tự
Chân Pháp Thâm. Sư chú thuộc gia đình xuất gia Cây Hồng
Giòn. Là đệ tử thứ 356 của Sư Ông Làng Mai. Sư chú
Pháp Thâm thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế
hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Thân (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Pháp. thọ giới Sa
Di ngày 7 tháng 2 năm 2002 tại chùa Từ Nghiêm – Làng Mai,
pháp tự Chân Pháp Thân. Thầy thuộc gia đình xuất gia
Cây Thốt Nốt. Thọ giới lớn ngày 10 tháng 11 năm 2004
trong đại giới đàn Đoàn Tụ. Là đệ tử thứ 139 của
Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp Thân thuộc thế hệ thứ 43
của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Thân Tạng (địa
danh) Sườn
núi phía Đông của Xóm Thượng. Cứ đến mùa xuân, hàng
ngàn bông thủy tiên lại từ đâu xuất hiện khắp cả
sườn núi, như là biểu hiện của pháp thân màu nhiệm.
Vì vậy nên Sư Ông đã đặt tên cho sườn núi ấy là
Pháp Thân Tạng. Xem thêm
Hội
hoa thủy tiên.
thầy Pháp Thệ |
Pháp Thi |
Pháp Thiên |
Pháp
Thiệu (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1989, tập sự xuất gia năm 2005 (16
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 07 tháng 08 năm 2005 (16 tuổi)
tại chùa Từ Hiếu, pháp danh Tâm Nguyên Lưu, pháp tự
Chân Pháp Thiệu. Thầy thuộc gia đình xuất gia Cây Hướng
Dương. Thọ giới lớn ngày 12 tháng 01 năm 2009 tại chùa
Từ Hiếu trong đại giới đàn Mùa Sen Mới. Là đệ tử
thứ 293 của Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp Thiệu thuộc thế
hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái
Liễu Quán.
Pháp
Thọ (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1985, tập sự xuất gia năm 2005 (20
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 8 tháng 1 năm 2006 (21 tuổi)
tại Tu viện Bát Nhã, pháp danh Tâm Đồng Quý, pháp tự
Chân Pháp Thọ. Thầy thuộc gia đình xuất gia Cây Hồng
Giòn. Thọ giới lớn ngày 12 tháng 01 năm 2009 tại chùa Từ
Hiếu trong đại giới đàn Mùa Sen Mới. Là đệ tử thứ
334 của Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp Thọ thuộc thế hệ
thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái
Liễu Quán.
Pháp
thoại (thuật
ngữ) Bài
giảng về Phật Pháp, tiếng Anh là Dharma
talk.
Pháp
thoại viễn liên
(thuật
ngữ) Bài
pháp thoại Thầy Làng Mai nói tại Làng và được truyền
trực tiếp tới các tu viện trực thuộc qua mạng
Internet. Pháp thoại viễn liên thường được thực hiện
vào những dịp đặc biệt như bình thơ đêm giao thừa
hay những bài pháp thoại quan trọng. Các lễ truyền giới
cũng có thể được truyền viễn liên khi cần thiết.
Pháp
Thông (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Hoa Kỳ. Thọ giới Sa Di ngày 12 tháng 5 năm 1998 tại chùa
Pháp Vân – Làng Mai, pháp tự Chân Pháp Thông. Thầy thuộc
gia đình xuất gia Cây Trúc. Là đệ tử thứ 64 của Sư
Ông Làng Mai. Thầy Pháp Thông thuộc thế hệ thứ 43 của
tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Thuận (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Thọ giới Sa Di ngày 26
tháng 10 năm 1996 tại chùa Từ Nghiêm – Làng Mai, pháp tự
Chân Pháp Thuận. Thầy thuộc gia đình xuất gia Cây Khế.
Là đệ tử thứ 43 của Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp Thuận
thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ
9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Thuật (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1983, tập sự xuất gia năm 2008 (25
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 08 tháng 03 năm 2009 (26 tuổi)
tại Chùa Từ Hiếu, pháp danh Tâm Liên Kiên, pháp tự Chân
Pháp Thuật. Sư chú thuộc gia đình xuất gia Cây Sen Vàng.
Là đệ tử thứ 588 của Sư Ông Làng Mai. Sư chú Pháp
Thuật thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế
hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Thuyên (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1976, tập sự xuất gia năm 2005 (29
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 8 tháng 1 năm 2006 (30 tuổi)
tại Tu viện Bát Nhã, pháp danh Tâm Nguyên Trí, pháp tự
Chân Pháp Thuyên. Thầy thuộc gia đình xuất gia Cây Hồng
Giòn. Thọ giới lớn ngày 12 tháng 01 năm 2009 tại Làng
Mai trong đại giới đàn Mùa Sen Mới. Là đệ tử thứ
311 của Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp Thuyên thuộc thế hệ
thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái
Liễu Quán.
Thầy Pháp Thủy |
Pháp
Thừa (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1983, tập sự xuất gia năm 2005 (22
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 7 tháng 8 năm 2005 (22 tuổi)
tại chùa Từ Hiếu, pháp danh Tâm Phúc Vinh, pháp tự Chân
Pháp Thừa. Thầy thuộc gia đình xuất gia Cây Hướng
Dương. Thọ giới lớn ngày 12 tháng 01 năm 2009 tại chùa
Từ Hiếu trong đại giới đàn Mùa Sen Mới. Là đệ tử
thứ 248 của Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp Thừa thuộc thế
hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái
Liễu Quán.
Pháp
Thượng (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1971, tập sự xuất gia năm 2005 (34
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 8 tháng 1 năm 2006 (35 tuổi)
tại Tu viện Bát Nhã, pháp danh Tâm Khánh Đạo, pháp tự
Chân Pháp Thượng. Sư chú thuộc gia đình xuất gia Cây
Hồng Giòn. Là đệ tử thứ 312 của Sư Ông Làng Mai. Sư
chú Pháp Thượng thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế
và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Tiên (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1983, tập sự xuất gia năm 2005 (22
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 07 tháng 08 năm 2005 (22 tuổi)
tại Tu viện Bát Nhã, pháp danh Tâm Tuệ Nhãn, pháp tự
Chân Pháp Tiên, thuộc gia đình xuất gia Cây Hướng
Dương. Là đệ tử thứ 270 của Sư Ông Làng Mai. Thầy
Pháp Tiên thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế
hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Tín (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Hoa Kỳ, quốc tịch
Hoa Kỳ, sinh năm 1975, tập sự xuất gia năm 2009 (34 tuổi),
thọ giới Sa Di ngày 08 tháng 03 năm 2009 (34 tuổi) tại
Chùa Pháp Vân – Làng Mai, pháp danh Tâm Bi Hoa –Compassionate
Blossom of the Heart, pháp tự Chân Pháp Tín. Sư chú thuộc
gia đình xuất gia Cây Sen Vàng. Là đệ tử thứ 600 của
Sư Ông Làng Mai. Sư chú Pháp Tín thuộc thế hệ thứ 43
của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Tịnh (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1973, tập sự xuất gia năm 2003 (30
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 7 tháng 7 năm 2003 (30 tuổi)
tại chùa Từ Nghiêm – Làng Mai, pháp danh Tâm Cảm Ứng,
pháp tự Chân Pháp Tịnh. Thầy thuộc gia đình xuất gia
Cây Vô Ưu. Thọ giới lớn ngày 18 tháng 12 năm 2006
trong đại giới đàn Văn Lang. Nhận truyền đăng
năm ngày 18.10.2011 tại Thái Lan với bài kệ truyền
đăng:
Cửa pháp vừa hé mở
Thế gian tịnh hóa rồi
Hương giới định thơm ngát
Trời tuệ giác chiếu soi
Là đệ tử thứ 184 của
Sư Ông Làng Mai,. Thầy Pháp Tịnh thuộc thế hệ thứ 43
của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu
Quán.
Pháp
Toại (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1975, tập sự xuất gia năm 2004 (29
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 1 tháng 2 năm 2005 (30 tuổi)
tại Chùa Hoằng Pháp - Việt Nam, pháp tự Chân Pháp Toại.
Thầy thuộc gia đình xuất gia Cây Vú Sữa. Thọ giới lớn
ngày 5 tháng 1 năm 2008 tại tu viện Bát Nhã trong đại
giới đàn Thanh Lương Địa. Là đệ tử thứ 218 của Sư
Ông Làng Mai. Nhận truyền đăng năm 2012 trong đại giới đàn Tình Huynh Đệ tại Làng Mai với bài kệ:
Pháp lực siêu trần toại ý
Thiền cơ khởi sắc tùng tâm
Nhật nguyệt quang hàm trần sát
Cố hương thanh khí tương tầm.
Thầy Pháp Toại thuộc thế hệ thứ 43 của
tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.Thiền cơ khởi sắc tùng tâm
Nhật nguyệt quang hàm trần sát
Cố hương thanh khí tương tầm.
Pháp
Toàn (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1983, tập sự xuất gia năm 2002 (19
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 7 tháng 7 năm 2003 (20 tuổi)
tại chùa Đình Quán – Hà Nội, pháp danh Tâm Nguyên Mẫn,
pháp tự Chân Pháp Toàn. Thầy thuộc gia đình xuất gia
Cây Vô Ưu. Thọ giới lớn ngày 18 tháng 12 năm 2006
trong đại giới đàn Văn Lang. Nhận truyền đăng
năm ngày 18.10.2011 tại Thái Lan với bài kệ truyền
đăng:
Nghe bông hoa thuyết pháp
Tiếp xúc được toàn chân
Vượt ngàn trùng sinh diệt
Tìm lại đóa chân tâm
Là đệ tử thứ 189 của
Sư ông Làng Mai. Thầy Pháp Toàn thuộc thế hệ thứ 43
của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu
Quán.
Pháp
Tồn (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1987, tập sự xuất gia năm 2005 (18
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 7 tháng 8 năm 2005 (18 tuổi)
tại chùa Từ Hiếu, pháp danh Tâm Quy Trí, pháp tự Chân
Pháp Tồn. Thầy thuộc gia đình xuất gia Cây Hướng
Dương. Thọ giới lớn ngày 12 tháng 01 năm 2009 tại chùa
Từ Hiếu trong đại giới đàn Mùa Sen Mới. Là đệ tử
thứ 288 của Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp Tồn thuộc thế
hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái
Liễu Quán.
Pháp
Trạch (tên
gọi) Một
vị giáo thọ xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam,
quốc tịch Mỹ, sinh năm 1975, tập sự xuất gia năm 2000
(25 tuổi), thọ giới Sa Di ngày 12 tháng 02 năm 2001 (26
tuổi) tại chùa Pháp Vân – Làng Mai, pháp danh Tâm Vui Vẻ,
pháp tự Chân Pháp Trạch. Thầy thuộc gia đình xuất gia
Cây Trà My. Thọ giới lớn ngày 09 tháng 02 năm 2004 trong
đại giới đàn Lâm Tế. Nhận truyền đăng năm 2008 trong
đại giới đàn Thanh Lương Địa với bài kệ truyền
đăng:
Hướng thượng Pháp
môn đà quyết Trạch.
Quê xưa thuận nẻo gió
xuân về.
Trăng đã lên rồi nuôi
pháp lạc.
Nhiệm mầu chiếu rạng cả
sơn khê.
Là
đệ tử thứ 117 của Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp Trạch
thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ
9 của phái Liễu Quán. Thầy hiện là trụ trì xóm quý
thầy của viện Vô Ưu.
Pháp
Tri (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1983, tập sự xuất gia năm 2005 (22
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 8 tháng 1 năm 2006 (23 tuổi)
tại Tu viện Bát Nhã, pháp danh Tâm Khánh Hưng, pháp tự
Chân Pháp Tri. Thầy thuộc gia đình xuất gia Cây Hồng
Giòn. Thọ giới lớn ngày 12 tháng 01 năm 2009 tại Làng
Mai trong đại giới đàn Mùa Sen Mới. Là đệ tử thứ
322 của Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp Tri thuộc thế hệ thứ
43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu
Quán.
Pháp
Trí (tên
gọi) Một
vị giáo thọ xuất gia nam của Làng Mai. Người Mỹ, quốc
tịch Mỹ, sinh năm 1945, tập sự xuất gia năm 1994 (49
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 09 tháng 02 năm 1995 (50 tuổi)
tại chùa Pháp Vân – Làng Mai, pháp danh Shin Gusho, pháp tự
Chân Pháp Trí. Thầy thuộc gia đình xuất gia Cây Bưởi.
Thọ giới lớn năm 1996 trong đại giới đàn Nến Ngọc.
Nhận truyền đăng năm 2001 trong đại giới đàn Kỷ
Nguyên Mới với bài kệ truyền đăng: Pháp
môn vừa hé, hạnh môn theo. Trí giác lên cao ngọt cánh
diều. Người ở trong ta, luôn vững chãi. Mắt thần soi
thấu vượt cao siêu.
Là đệ
tử thứ 31 của Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp Trí thuộc thế
hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái
Liễu Quán.
Pháp
Trì (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Úc, sinh năm 1968, tập sự xuất gia năm 2003 (35 tuổi), thọ
giới Sa Di ngày 13 tháng 12 năm 2003 (35 tuổi) tại chùa Từ
Nghiêm – Làng Mai, pháp danh Tâm Tuệ Quang, pháp tự Chân
Pháp Trì. Thầy thuộc gia đình xuất gia Cây Quế. Thọ
giới lớn ngày 18 tháng 12 năm 2006 trong đại giới
đàn Văn Lang. Là đệ tử thứ 198 của Sư Ông Làng Mai.
Thầy Pháp Trì thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế
và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Triển (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Hoa Kỳ, sinh năm 1992, tập sự xuất gia năm 2009 (17 tuổi),
thọ giới Sa Di ngày 08 tháng 03 năm 2009 (17 tuổi) tại
Chùa Pháp Vân – Làng Mai, pháp danh Tâm Hài Hòa, pháp tự
Chân Pháp Triển. Sư chú thuộc gia đình xuất gia Cây Sen
Vàng. Là đệ tử thứ 633 của Sư Ông Làng Mai. Sư chú
Pháp Triển thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và
thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
thầy Pháp Triệu |
Pháp Trọng |
Pháp
Trú (tên
gọi) Một
vị giáo thọ xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam,
quốc tịch Đan Mạch, thọ giới Sa Di ngày 3 tháng 8 năm
1994 tại Chùa Cam Lộ - Làng Mai, pháp danh Tâm Thiện Tâm,
pháp tự Chân Pháp Trú. Thầy thuộc gia đình xuất gia Cây
Sồi. Thọ giới lớn ngày 2 tháng 12 năm 1996 trong đại
giới đàn Nến Ngọc. Nhận truyền đăng năm 2000 trong đại
giới đàn Năm 2000 với bài kệ truyền đăng: Chân
Pháp là nơi ta ẩn náu. Trú nơi vô trú, trú muôn đời.
Thả buông tự tại khung trời mở. Nẻo lại đường qua
sẽ thảnh thơi. Là
đệ tử thứ 29 của Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp Trú thuộc
thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của
phái Liễu Quán.
Pháp
Trung (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1978, tập sự xuất gia năm 2005 (27
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 7 tháng 8 năm 2005 (27 tuổi)
tại chùa Từ Hiếu, pháp danh Tâm Nguyện An, pháp tự Chân
Pháp Trung. Thầy thuộc gia đình xuất gia Cây Hướng
Dương. Thọ giới lớn ngày 12 tháng 01 năm 2009 tại chùa
Từ Hiếu trong đại giới đàn Mùa Sen Mới. Là đệ tử
thứ 254 của Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp Trung thuộc thế
hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái
Liễu Quán.
Pháp
Truyền (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Hòa Lan. Thọ giới Sa Di ngày 25 tháng 4 năm 1994 tại Làng
Mai, pháp tự Chân Pháp Truyền. Thọ giới lớn năm 1994
trong đại giới đàn Hương Tích. Thầy thuộc gia đình
xuất gia Con Chim. Là đệ tử thứ 22 của Sư Ông Làng
Mai. Thầy Pháp Truyền thuộc thế hệ thứ 43 của tông
Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp Trực |
Pháp
Tú (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1983, tập sự xuất gia năm 2005 (22
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 7 tháng 8 năm 2005 (22 tuổi)
tại chùa Từ Hiếu, pháp danh Tâm Không Hiến, pháp tự
Chân Pháp Tú. Thầy thuộc gia đình xuất gia Cây Hướng
Dương. Thọ giới lớn ngày 12 tháng 01 năm 2009 tại chùa
Từ Hiếu trong đại giới đàn Mùa Sen Mới. Là đệ tử
thứ 271của Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp Tú thuộc thế hệ
thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái
Liễu Quán.
Pháp
Tụ (tên
gọi)Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1980, tập sự xuất gia năm 2003 (23
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 13 tháng 12 năm 2003 (23 tuổi)
tại chùa Từ Nghiêm – Làng Mai, pháp danh Tâm Đại Hỷ,
pháp tự Chân Pháp Tụ. Thầy thuộc gia đình xuất gia Cây
Quế. Thọ giới lớn ngày 18 tháng 12 năm 2006 trong đại
giới đàn Văn Lang. Là đệ tử thứ 201 của Sư Ông Làng
Mai. Nhận truyền đăng
năm 2011 Tiên tại Thái Lan với bài kệ truyền
đăng:
Bốn phương pháp lữ về quy tụ
Núi cũ vang lừng tiếng phạm âm
Đôi vầng nhật nguyệt trên vai vác
Tuổi đạo dài như tuổi núi sông
Núi cũ vang lừng tiếng phạm âm
Đôi vầng nhật nguyệt trên vai vác
Tuổi đạo dài như tuổi núi sông
Pháp
Tuấn (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam. Thọ giới Sa Di ngày 17 tháng 11 năm 2004 tại
chùa Cam Lộ – Làng Mai, pháp tự Chân Pháp Tuấn. Sư chú
thuộc gia đình xuất gia Cây Mãng Cầu. Là đệ tử thứ
213 của Sư Ông Làng Mai. Sư chú Pháp Tuấn thuộc thế hệ
thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái
Liễu Quán.
thầy Pháp Túc |
Pháp
Tuệ (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Mỹ, quốc tịch Mỹ,
thọ giới Sa Di ngày 4 tháng 12 năm 1999 tại Chùa Từ
Nghiêm - Làng Mai, pháp danh Kind Wisdom of the Heart, pháp tự
Chân Pháp Tuệ. Thầy thuộc gia đình xuất gia Cây Anh Đào.
Thọ giới lớn ngày 9 tháng 1 năm 2003 trong đại giới đàn
Đã Về Đã Tới. Là đệ tử thứ 96 của Sư Ông Làng
Mai. Thầy Pháp Tuệ thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm
Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Tuyên (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1977, tập sự xuất gia năm 2004 (27
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 30 tháng 8 năm 2004 (27 tuổi)
tại chùa Pháp Vân – Làng Mai, pháp danh Tâm Chánh Dũng,
pháp tự Chân Pháp Tuyên. Thầy thuộc gia đình xuất gia
Cây Olive. Thọ giới lớn ngày 5 tháng 1 năm 2008 tại Làng
Mai trong đại giới đàn Thanh Lương Địa. Là đệ tử
thứ 207 của Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp Tuyên thuộc thế
hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái
Liễu Quán.
Pháp
Tư (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1983, tập sự xuất gia năm 2005 (22
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 7 tháng 8 năm 2005 (22 tuổi)
tại Tu viện Bát Nhã, pháp danh Tâm Phúc Nguyên, pháp tự
Chân Pháp Tư. Sư chú thuộc gia đình xuất gia Cây Hướng
Dương. Là đệ tử thứ 269 của Sư Ông Làng Mai. Sư chú
Pháp Tư thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế
hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Từ (tên
gọi) Một
vị giáo thọ xuất gia nam. Người Việt Nam, xuất gia năm
1998 tại Việt Nam.Được Thầy Làng Mai truyền đăng năm
2006 trong đại giới đàn Cổ Pháp với bài kệ truyền
đăng:
Tay nâng Pháp lớn hành
trì.
Công phu Từ quán phát huy
vẹn toàn.
Thoại đầu phá vỡ từng
trang.
Hiểu thương chắp cánh rẽ
đường trăng sao.
thầy Pháp Tự |
thầy Pháp Tử |
Pháp Tường (tên gọi) Một vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch Việt Nam, sinh năm 1986, tập sự xuất gia năm 2005 (19 tuổi), thọ giới Sa Di ngày 8 tháng 1 năm 2006 (20 tuổi) tại Tu viện Bát Nhã, pháp danh Tâm Khánh Hỷ, pháp tự Chân Pháp Tường. Thầy thuộc gia đình xuất gia Cây Hồng Giòn. Thọ giới lớn ngày 12 tháng 01 năm 2009 tại chùa Từ Hiếu trong đại giới đàn Mùa Sen Mới. Là đệ tử thứ 340 của Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp Tường thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
thầy Pháp Uyển |
Vườn xưa pháp uyển nở muôn hoa
Thơm tho đất Mẹ sáng lòa ánh dươngThuyền đi thuận gió căng buồm
Nhất tâm trực chỉ trùng dương đến bờ
Là đệ tử thứ 157 của Sư Ông Làng Mai,. Thầy
Pháp Uyển thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và
thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.Thầy Pháp Ứng |
Pháp
bảo
trao truyền trong nhật dụng.
Ứng hợp căn cơ hãy
độ người.
Sáng lại mây mù tan sạch
hết.
Ánh
hồng bừng chiếu khắp muôn nơi.
Là đệ tử thứ 19 của Sư
Ông Làng Mai. Thầy Pháp Ứng thuộc thế hệ thứ 43 của
tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Vân (cơ
sở) 1.
Ngôi
chánh điện thiết lập trong khuôn viên trường Thanh Niên
Phụng Sự Xã Hội tại Phú Thọ Hòa, Gia Định. Ban đầu
gọi là chùa Lá, do Thầy Làng Mai thiết kế. Dòng Tiếp
Hiện được khai sinh ở đây với buổi thọ giới Tiếp
Hiện của sáu giới tử đầu tiên: Đỗ Văn Khôn, Bùi
Văn Thanh, Nguyễn Văn Phúc, Phan Thị Mai, Cao Ngọc Phượng
và Phạm Thúy Uyên. Tại chùa vẫn còn bức tường kỷ
niệm liệt sĩ Nhất Chi Mai (Phan Thị Mai) tự thiêu cho hòa
bình và bia mộ của những tác viên phụng sự xã hội đã
hy sinh trong khi làm công tác xã hội. Hiện chùa được
thượng tọa Phước Trí chăm sóc với tư cách trụ trì.
2.
Một
chùa thuộc Xóm Thượng, Làng Mai. Địa chỉ: Le Pey 24240,
Thenac, France, do thầy Chân Pháp Đôn làm xử lý thường
vụ.
Pháp
Vị (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Đức, thọ giới Sa
Di ngày 4 tháng 12 năm 1999 tại Chùa Từ Nghiêm - Làng Mai,
pháp danh Sacred Virtue of the Heart, pháp tự Chân Pháp Vị.
Thầy thuộc gia đình xuất gia Cây Anh Đào. Thọ giới lớn
ngày 9 tháng 1 năm 2003 trong đại giới đàn Đã Về Đã
Tới. Là đệ tử thứ 100 của Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp
Vị thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ
thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Viên (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Mỹ. Thọ giới Sa Di ngày 9 tháng 8 năm 1998 tại Chùa Cam
Lộ - Làng Mai, pháp tự Chân Pháp Viên. Thầy thuộc gia
đình xuất gia Cây Phong. Là đệ tử thứ 67 của Sư Ông
Làng Mai. Thầy Pháp Viên thuộc thế hệ thứ 43 của tông
Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
thầy Pháp Vinh |
Pháp môn rực ánh
quang Vinh.
Bàn
tay hải ấn nở thành đóa sen.
Trăng rằm tịnh chiếu an
nhiên.
Buồm
căng gió thuận cho thuyền đến nơi.
Là đệ tử thứ 115 của Sư
Ông Làng Mai. Thầy Pháp Vinh thuộc thế hệ thứ 43 của
tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Thầy Pháp Vĩnh |
Pháp Võng |
Pháp
Vũ (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Mỹ, quốc tịch Mỹ,
sinh năm 1960, tập sự xuất gia năm 2003 (43 tuổi), thọ
giới Sa Di ngày 13 tháng 12 năm 2003 (44 tuổi) tại chùa Từ
Nghiêm – Làng Mai, pháp danh Tâm Bảo Trú, pháp tự Chân
Pháp Vũ. Thầy thuộc gia đình xuất gia Cây Quế. Thọ
giới lớn ngày 18 tháng 12 năm 2006 trong đại giới đàn
Văn Lang. Nhận
truyền đăng năm 2011 trong đại giới đàn Lắng Nghe tại
Đạo tràng Mai Thôn với bài kệ truyền đăng:
Đại
địa trông chờ cơn pháp vũ
Thanh
lương vạn pháp nẩy mầm xanh
Giới
thân vững mạnh nên thiền định
Hội
tụ nhân duyên phúc quả thành.
Là đệ tử thứ 197 của Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp Vũ thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Vượng (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1984, tập sự xuất gia năm 2005 (21
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 07 tháng 08 năm 2005 (21 tuổi)
tại chùa Từ Hiếu, pháp danh Tâm Thành Thật, pháp tự
Chân Pháp Vượng. Thầy thuộc gia đình xuất gia Cây Hướng
Dương. Thọ giới lớn ngày 12 tháng 01 năm 2009 tại chùa
Từ Hiếu trong đại giới đàn Mùa Sen Mới. Là đệ tử
thứ 277 của Sư Ông Làng Mai. Thầy Pháp Vượng thuộc thế
hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái
Liễu Quán.
Pháp Xa |
Pháp
Xả (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Hà Lan, quốc tịch
Hà Lan, sinh năm 1974, tập sự xuất gia năm 2002 (28 tuổi),
thọ giới Sa Di ngày 8 tháng 2 năm 2003 (29 tuổi) tại chùa
Pháp Vân – Làng Mai, pháp danh Supportive Protection of the
Heart, pháp tự Chân Pháp Xả. Thầy thuộc gia đình xuất
gia Cây Hồ Đào. Thọ giới lớn ngày 14 tháng 1 năm 2006
trong đại giới đàn Cổ Pháp. Nhận truyền đăng năm
2010 trong đại giới đàn Thủy Tiên với bài kệ
truyền đăng:
Pháp diệu muôn đời không thủ xả
Lối về quê cũ chẳng bao xa
Giang tay ôm trọn hành tinh quý
Xanh mướt trần gian bóng Phật đà
Là đệ tử thứ 170 của
Sư ông Làng Mai. Thầy Pháp Xả thuộc thế hệ thứ 43 của
tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán. Lối về quê cũ chẳng bao xa
Giang tay ôm trọn hành tinh quý
Xanh mướt trần gian bóng Phật đà
Pháp
Xúc (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Áo, quốc tịch Áo,
sinh năm 1985, tập sự xuất gia năm 2008 (23 tuổi), thọ
giới Sa Di ngày 20 tháng 09 năm 2008 (23 tuổi) tại Chùa
Pháp Vân – Làng Mai, pháp danh Deepening Practice of the Heart,
pháp tự Chân Pháp Xúc. Sư chú thuộc gia đình xuất gia
Cây Sen Trắng. Là đệ tử thứ 566 của Sư Ông Làng Mai.
Sư chú Pháp Xúc thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế
và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp
Xứ (tên
gọi) Một
vị xuất gia nam của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc tịch
Việt Nam, sinh năm 1986, tập sự xuất gia năm 2005 (19
tuổi), thọ giới Sa Di ngày 8 tháng 1 năm 2006 (20 tuổi)
tại Tu viện Bát Nhã, pháp danh Tâm Khánh Quang, pháp tự
Chân Pháp Xứ. Thầy thuộc gia đình xuất gia Cây Hồng
Giòn. Thọ giới lớn ngày 12 tháng 01 năm 2009 tại chùa Từ
Hiếu trong đại giới đàn Mùa Sen Mới. Là đệ tử thứ
342 của Sư Ông Làng Mai. Pháp Xứ thuộc thế hệ thứ 43
của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Pháp Xương |
Thầy Pháp Ý |
Pháp
hoa nở cánh siêu trần.
Tinh chuyên thủ Ý cao
thâm tìm về.
Xa rồi bến hoặc bờ mê.
Thênh thang phương ngoại
tình quê thỏa lòng.
Phát
Nghiêm (tên
gọi) Một
vị xuất gia nữ của Làng Mai, người Việt Nam, quốc
tịch Việt Nam, sinh năm 1988, tập sự xuất gia năm 2006
(18 tuổi), thọ giới Sa Di Ni ngày 10 tháng 05 năm 2006 (18
tuổi) tại Tu viện Bát Nhã, pháp danh Tâm Liễu, pháp tự
Chân Phát Nghiêm. Sư cô thuộc gia đình xuất gia Cây Hải
Đường. Thọ giới Thức xoa ma na năm 2009 tại Làng Mai
trong đại giới đàn Mùa Sen Mới. Là đệ tử thứ 379
của Sư Ông Làng Mai. Sư cô Phát Nghiêm thuộc thế hệ
thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái
Liễu Quán.
Phẩm
Nghiêm (tên
gọi) Một
vị xuất gia nữ của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc
tịch Việt Nam, sinh năm 1980, tập sự xuất gia năm 2006
(26 tuổi), thọ giới Sa Di Ni ngày 3 tháng 3 năm 2007 (27
tuổi) tại Tu viện Bát Nhã, pháp danh Tâm Tịnh Bình, pháp
tự Chân Phẩm Nghiêm. Sư cô thuộc gia đình xuất gia Cây
Trầm Hương. Thọ giới Thức xoa ma na năm 2009 tại chùa
Từ Hiếu trong đại giới đàn Mùa Sen Mới. Là đệ tử
thứ 401 của Sư Ông Làng Mai. Sư cô Phẩm Nghiêm thuộc
thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của
phái Liễu Quán.
Phật
Đường (điện
đường, cơ sở)
1.
Một
thiền đường thuộc Chùa Từ Nghiêm, Xóm Mới. 2.
Tên
một cư xá dành cho các sư cô tại Xóm Mới, gồm Phật
Đường trên lầu và Phật Đường dưới lầu.
Phật
Giáo Việt Nam (tạp
chí) Tạp
chí do
Thầy Làng Mai làm chủ bút, hòa thượng Huệ Quang làm chủ
nhiệm, cơ quan ngôn luận chính thức của Tổng Hội Phật
Giáo Việt Nam, số đầu tiên ra ngày 15 tháng 08 năm 1956
(in hai lần) và số cuối cùng (số 28) in vào tháng 04 năm
1959. Các bút hiệu của Thầy trong tạp chí này là Dã
Thảo, Hoàng Hoa, Thạc Đức, Tuệ Uyển, Tâm Quán, Thiều
Chi và Nhất Hạnh.
Phật
Mã Đường (điện
đường) Một
thiền đường thuộc đạo tràng Thanh Sơn, tu viện Rừng
Phong.
Phép
lạ (thuật
ngữ) Phép
thần thông. Tổ Lâm Tế dạy rằng bước chân trên mặt
đất cũng là thực hiện phép lạ (địa hành thần
thông). Nếu có chánh niệm, ta sẽ thấy bao nhiêu phép lạ
đang xảy ra trong đời sống hàng ngày của ta. Sự kiện
ta đang thở và đang còn sống đã là một phép lạ. Mở
mắt thấy trời xanh, mây trắng cũng là một phép lạ. Có
Niệm, Định và Tuệ, sáu thức của ta có thể tạo ra
phép lạ trong từng giây từng phút: Tịnh độ và Nội
viện Đâu Suất đều có thể có mặt. Bản in tiếng Pháp
của sách Ý
Thức Em Mặt Trời Tỏ Rạng
có nhan
đề là Phép Lạ Là Đi Trên Mặt Đất (Le
miracle, c’est de marcher sur Terre).
Phép
Lạ Của Sự Tỉnh Thức
(sách)
Một
cuốn sách của Thầy Làng Mai do nhà xuất bản Lá Bối
Paris ấn hành lần đầu năm 1976, nhà xuất bản Lá Bối
Hoa Kỳ tái bản lần thứ 10 năm 1991. Được dịch sang
nhiều thứ tiếng và xuất bản ở nhiều nước trên thế
giới. Bản dịch tiếng Anh dưới tựa đề The
Miracle Of Mindfulness
xuất
bản lần đầu tại Anh năm 1994 do nhà in Rider; tiếng Pháp
tựa đề Le
Miracle de la Pleine Conscience. Sách
này cũng đã được các tổ chức Fellowship of
Reconciliation ở Hoa Kỳ và Pax Christi ở Anh Quốc xuất bản
để làm sách tu tập cho hội viên. Sách này được Beacon
Press ở Boston chính thức xuất bản từ trên 30 năm nay,
và vẫn tiếp tục tái bản cho đến bây giờ chưa bao giờ
ngừng lại.
Phép
lạ là đi trên mặt đất (thuật
ngữ) Xem
Phép
lạ.
Sc Phong Nghiêm |
Phòng
hộ (thuật
ngữ) Bảo
hộ, giữ gìn, đề phòng. Sự thực tập chánh niệm để
biết được những gì xảy ra trong lúc sáu căn tiếp xúc
với sáu trần, mục đích là để bảo hộ tự do của
mình, để mình đừng bị ảnh hưởng của những đối
tượng ấy, hoặc bị lôi kéo theo, hoặc sinh tâm chán
ghét. ‘Khi sáu căn tiếp xúc sáu trần, đem ý thức tinh
chuyên phòng hộ’ - (Bài tụng Phòng Hộ Chuyển Hóa).
Phòng
Hộ Chuyển Hóa (bài
tụng) Một
bài tụng được sử dụng trong các công phu sáng hoặc
chiều tại các thiền viện, có thể dùng cho cả hai phái
Thiền tông và Tịnh Độ tông. Có trong sách Nhật Tụng
Thiền Môn năm 2000 và Nghi Thức Tụng Niệm Đại Toàn.
Phổ
Cáo Quốc Dân (văn
kiện) Bản
thông bạch của Làng Mai về Ba Đại Trai Đàn Chẩn Tế
được tổ chức tại 3 miền đất nước, trọng tâm của
chuyến về thăm quê hương và hoằng hóa của Sư Ông và
tăng thân Làng Mai mùa xuân năm 2007. Dưới đây là toàn
văn bản Phổ Cáo.
“Phổ
Cáo Quốc Dân Và Đồng Bào Phật Tử
Về các Đại Trai Đàn
Chẩn Tế Giải Oan
Cầu nguyện và giải trừ
oan khổ cho đồng bào nạn nhân chiến cuộc
Thủy Lục Giải Oan Bình
Đẳng Cứu Bạt Trai Đàn
水
陸 解 冤 平 等 救 拔 齋 壇
Hội Cát Tường vừa mở
Dòng Cam Lộ đã tuôn
Cô hồn phất tử khắp
mười phương
Nương vào pháp lực lên
đường siêu sinh
Lời kinh tiếng pháp uy
linh
Giải trừ oan khổ, bất
bình tiêu tan.
Trong thời gian Phái Đoàn
Tăng Thân Quốc Tế của Mai Thôn Đạo Tràng về thăm
viếng và hoằng hóa tại quê nhà lần thứ hai (từ ngày
19 tháng 2 năm 2007 đến ngày 9 tháng 5 năm 2007), chúng tôi
Ban Tổ Chức, Ban Kiến Đàn cũng như Ban Kinh Sư của các
Đại Trai Đàn Chẩn Tế Giải Oan, với sự cộng tác của
Đạo Tràng Mai Thôn và của các bậc Tôn Đức trong nước
và ở hải ngoại, trong Giáo Hội và ngoài Giáo Hội, kính
xin long trọng phổ cáo để đồng bào và Phật tử trong
nước cũng như ngoài nước được rõ là ba Đại Trai Đàn
Chẩn Tế Giải Oan, một tại TP.Hồ Chí Minh, một tại
Huế và một tại Hà Nội sẽ được tổ chức để cầu
nguyện và giải trừ oan khổ cho tất cả những ai đã
từng gánh chịu hậu quả khắc nghiệt của cuộc chiến
tranh, dù đã qua đời hay còn tại thế. Các Đại Trai Đàn
này được mệnh danh là Thủy Lục Giải Oan Bình Đẳng
Cứu Bạt Trai Đàn. Chúng tôi đã đệ thư thỉnh cầu các
vị Hòa Thượng và Tôn Đức với đức độ cao vời và
giới hạnh nghiêm minh, trong nước và ngoài nước, chứng
minh và hộ niệm cho Trai Đàn. Chúng tôi tin rằng đức từ
bi lòng bao dung của liệt vị Hòa Thượng và chư Tôn Đức
sẽ ôm trọn được tất cả những ai đã từng là nạn
nhân của cuộc chiến, dù đã qua đời hay vẫn còn có
mặt, dù đó là người cộng sản hay người chống cộng,
dù đó là nạn nhân của bên này hay của bên kia.
Quý đồng bào và liệt vị
Phật tử chắc cũng thấy như chúng tôi rằng muốn có
một tương lai cho đất nước và quê hương, chúng ta phải
có khả năng nắm tay nhau cùng đi trong tình huynh đệ và
nghĩa đồng bào. Điều này chỉ có thể thực hiện một
khi ta chấp nhận được nhau và tha thứ cho nhau, và vì
thế chữa lành thương tích trong lòng người, nói lên
được niềm đau, nỗi khổ và những oan khuất lâu nay là
một điều thiết yếu. Đại Trai Đàn Chẩn Tế Giải Oan
là để làm công việc ấy. Tại Đại Trai Đàn, chúng ta
tới với nhau, nhìn nhận nhau như anh chị em ruột thịt
một nhà, chúng ta cầu nguyện cho tất cả những người
thân đã từng chết đi một cách oan ức, trong rừng sâu,
ngoài biển cả, trong trại tù, ngoài Côn Đảo và dưới
những hố chôn tập thể. Ta sẽ có dịp khóc cho tất cả
các đồng bào và thân nhân xấu số của ta, như Trịnh
Công Sơn đã từng khóc qua bản Tình Ca Của Người Mất
Trí:
“Tôi
có người yêu chết trận Pleime
Tôi có người yêu ở
chiến khu Đ
Chết trận Đồng Xoài
Chết ngoài Hà Nội
Chết vội vàng dọc theo
biên giới
Tôi có người yêu chết
trận Chu Phrong
Tôi có người yêu bỏ xác
trên sông
Chết ngoài ruộng đồng
Chết rừng mịt mùng, mình
cháy như than...”
Trong chiến tranh, đất
nước chúng ta phải gánh chịu 13 triệu tấn bom và 72
triệu lít chất độc khai quang. Bao nhiêu đồng bào đã
chết trong cuộc chiến. Bao nhiêu sinh mạng, từ con người
cho đến chim muông, cầm thú, đất đá và cây cỏ, đã
bị thương vong, hủy hoại hoặc tàn phế vì những bom
đạn và chất độc đó. Hiện giờ số lượng những
trái bom và quả đạn chưa nổ trong lòng đất vẫn còn
trên 300.000 quả, và cứ trung bình mỗi tuần lại có
người dẫm đạp lên để bị thiệt mạng hoặc tàn phế.
Số lượng chiến sĩ thương vong của cả hai miền là một
triệu hai trăm năm mươi ngàn người.
Số lượng vũ khí lớn
lao mà cả hai miền đã sử dụng để giết hại lẫn
nhau cũng hoàn toàn do ngoại nhân cung cấp. Số đồng bào
dân sự chết và bị thương ở cả hai miền Nam Bắc là
trên bốn triệu. Con số thương vong của đồng bào ta
trong cuộc chiến đã lên tới năm triệu rưỡi. Không
những người nước ngoài đã giết chóc, tra tấn, thủ
tiêu và ép uổng chúng ta, mà chính chúng ta khi bị dồn
vào thế chống đối và thù hận nhau cũng đã tra tấn,
giết chóc, thủ tiêu và ép uổng lẫn nhau. Chiến trường
Việt Nam trong cuộc chiến đã là những chiến trường
đẫm máu nhất từ trước đến nay. Hàng triệu người
đã trở thành thuyền nhân, gần nửa triệu đồng bào đã
bị thiệt mạng trên biển cả. Hàng ngàn người đã chết
oan ức dần mòn trong những nơi giam hãm. Đất nước và
dân tộc ta đã gánh chịu biết bao đau thương và oan khổ
mà chưa có cơ hội nói lên được.
Nạn nhân nào của cuộc
chiến cũng là người đồng bào xấu số của chúng ta.
Chúng ta sẽ đồng tâm cầu siêu cho tất cả, trong tinh
thần bao dung và không kỳ thị của Đức Thế Tôn. Theo
giáo pháp của Đức Thế Tôn, cũng như theo nguyên tắc
của khoa tâm lý trị liệu, nếu chúng ta cứ dồn nén mãi
những nỗi khổ niềm đau của chúng ta xuống vùng vô
thức thì chúng ta không có cơ hội chữa lành được
thương tích trong lòng. Vì vậy đưa những niềm đau nỗi
khổ này lên vùng ý thức để nhận diện, để khóc
thương, cầu nguyện và chấp nhận là sự thực tập cần
thiết. Đó là sự thực tập của Đại Trai Đàn Giải
Oan, được thực hiện trong tình huynh đệ, xóa bỏ hận
thù, không oán hờn, không trách móc, không buộc tội,
chấp nhận nhau và tha thứ cho nhau. Chính đây là Cam Lộ
Tịnh Thủy của đạo Phật nhiệm mầu.
Đồng bào ta từ giới lão
trượng đến giới trung niên và thiếu niên, ai cũng có
tâm yêu nước thương nòi, ai cũng ao ước đấu tranh cho
nền độc lập, tự do, thống nhất và hòa bình cho đất
nước; nhưng khi đất nước bị đặt vào một hoàn cảnh
khó xử, nhiều người trong chúng ta đã phải đối đầu
với nhau và trở nên nạn nhân của một cuộc đấu tranh
khắc nghiệt và lâu dài. Nhiều người trong chúng ta đã
phải trải qua những hoàn cảnh cực kỳ bi thương, thê
thảm, đọa đày, nỗi oan ức chưa bao giờ được biết
tới. Nay đất nước đã được thống nhất, hòa bình đã
được tái lập, chúng ta có dịp trở về với nhau, nắm
tay nhau, chấp nhận nhau để cùng cầu nguyện cho nhau, cho
những người đã khuất và những người còn đang tiếp
tục gánh chịu oan nghiệt, và để tất cả cùng có cơ
hội chữa lành những vết thương rướm máu lâu ngày
chưa lành. Các Đại Trai Đàn Chẩn Tế Giải Oan là một
trong những hình thức thực tập chữa trị thương tích,
nối kết lại tình đồng bào ruột thịt, và làm vơi đi
những oan khổ uất ức đã được chứa chất lâu nay.
Chúng tôi biết, tổ chức
những Đại Trai Đàn như vậy không phải là một chuyện
dễ. Sẽ có những người không đồng ý với công việc
này. Có thể vì đã từng bị mất mát khổ đau và thiệt
thòi quá nhiều trong quá khứ hoặc vì còn sợ hãi
không dám nhìn nhận nỗi đau thương vẫn còn chôn kín ở
đáy lòng mình và ở đáy lòng những người đồng bào
mình, cho nên các vị ấy chưa mở trái tim của mình ra
được. Tuy nhiên, trái tim của đại đa số đồng bào ta
hiện tại đã mở ra trên chiều hướng tha thứ, chấp
nhận; hầu hết đều ước ao có cơ hội chữa lành những
thương tích rướm máu còn lại trong tâm hồn. Vì nhận
thấy được điều đó nên chúng tôi đã dám đứng ra
làm công việc Phật sự này. Kính xin chư vị Hòa Thượng,
chư vị Tôn Đức và tất cả các giới đồng bào và
Phật tử trong nước và ngoài nước, cũng như những
khuynh hướng chính trị khác nhau, hiểu thấu cho điều ấy
và hết lòng hộ niệm cho Phật sự này được thành tựu.
Đại Trai Đàn Chẩn Tế
Giải Oan thứ nhất sẽ được cử hành tại chùa Vĩnh
Nghiêm, TP. Hồ Chí Minh, theo nghi lễ truyền thống miền
Nam từ ngày 16 đến ngày 18 tháng 3 dương lịch năm 2007
(nhằm vào ngày 27 đến ngày 29 tháng giêng âm lịch năm
Đinh Hợi).
Đại Trai Đàn Chẩn Tế
Giải Oan thứ hai sẽ được cử hành tại quốc tự Diệu
Đế, Huế, theo nghi lễ truyền thống Huế từ ngày 2 đến
ngày 4 tháng 4 dương lịch năm 2007 (nhằm ngày 15 đến
ngày 17 tháng 2 âm lịch năm Đinh Hợi).
Đại Trai Đàn Chẩn Tế
Giải Oan thứ ba sẽ được tổ chức tại Học Viện Phật
Giáo Việt Nam tại Sóc Sơn, Hà Nội, từ ngày 20 đến
ngày 22 tháng 4 dương lịch năm 2007 (nhằm vào ngày mồng
4 đến ngày mồng 6 tháng 3 âm lịch năm Đinh Hợi).
Chúng tôi kính xin đồng
bào và Phật tử trong nước và ngoài nước thiết lập
bàn thờ trong gia đình để thắp hương và hộ niệm
trong suốt thời gian các Đại Trai Đàn Chẩn Tế được
cử hành. Chúng tôi được biết 866 tăng thân trong 47 quốc
gia thuộc Đạo Tràng Mai Thôn cũng sẽ tổ chức cầu
nguyện và hộ niệm trong thời gian các Đại Trai Đàn
Chẩn Tế được cử hành. Chúng tôi cũng sẽ tổ chức
những lễ vớt vong long trọng và thành kính cho thuyền
nhân thiệt mạng ngoài biển cả và đem linh vị chư vị
thuyền nhân về thiết trí tại các Đại Trai Đàn.
Xin
kính thỉnh đồng bào và Phật tử quốc nội và hải
ngoại về tham dự và gửi về tên, tuổi, ngày sinh và
ngày bị tai nạn, nơi bị tai nạn của quý thân nhân để
Ban Tổ Chức đưa vào sớ điệp (trong trường hợp quý
vị không thể về được, quý vị cũng có thể ghi tên
tham dự và điền tên, tuổi, ngày sinh và ngày bị tai
nạn, nơi bị tai nạn của quý thân nhân trên trang nhà
của Làng Mai (www.langmai.org).
Sớ điệp này sẽ được luân phiên thường trực đọc
lên trong suốt đêm ngày của Trai Đàn để cầu nguyện
và cúng dường. Ngày nào cũng sẽ có tụng kinh, cúng
dường, cầu nguyện, đọc sớ văn, chẩn tế và thuyết
pháp cho người khuất mặt cũng như cho người còn sống.”
Phổ
Nghiêm (tên
gọi) Một
vị xuất gia nữ của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc
tịch Việt Nam, sinh năm 1980, tập sự xuất gia năm 2004
(24 tuổi), thọ giới Sa Di Ni ngày 1 tháng 2 năm 2005 (25
tuổi) tại chùa Hoằng Pháp, Việt Nam, pháp danh Tâm Nguyên
Minh, pháp tự Chân Phổ Nghiêm. Sư cô thuộc gia đình xuất
gia Cây Vú Sữa. Thọ giới Thức Xoa Ma Na năm 2007 trong đại
giới đàn Văn Lang. Thọ giới lớn ngày 5 tháng 1 năm 2008
tại Làng Mai trong đại giới đàn Thanh Lương Địa. Là
đệ tử thứ 225 của Sư Ông Làng Mai. Sư cô Phổ Nghiêm
thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ
9 của phái Liễu Quán.
Phù
Vân (miếu,
điện đường)
- Tháp tưởng niệm thầy Giác Thanh tại tu viện Lộc Uyển.
- Một ngôi nhà ở Xóm Thượng, còn gọi là cốc Phù Vân.
Phú
Nghiêm (tên
gọi) Một
vị xuất gia nữ của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc
tịch Hoa Kỳ, sinh năm 1981, tập sự xuất gia năm 2008 (27
tuổi), thọ giới Sa Di Ni ngày 20 tháng 09 năm 2008 (27 tuổi)
tại Chùa Pháp Vân – Làng Mai, pháp danh Tâm Nghiêm Vĩnh,
pháp tự Chân Phú Nghiêm. Sư cô thuộc gia đình xuất gia
Cây Sen Trắng. Là đệ tử thứ 556 của Sư Ông Làng Mai.
Sư cô Phú Nghiêm thuộc thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế
và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Phúc
Nghiêm (tên
gọi) Một
vị giáo thọ xuất gia nữ của Làng Mai. Người Việt
Nam, quốc tịch Việt Nam, sinh năm 1975, tập sự xuất gia
năm 1995 (20 tuổi), thọ giới Sa Di Ni ngày 16 tháng 2 năm
1996 (21 tuổi) tại chùa Pháp Vân – Làng Mai, pháp danh Tâm
Diệu Châu, pháp tự Chân Phúc Nghiêm. Sư cô thuộc gia
đình xuất gia Cây Cam. Thọ giới Thức Xoa Ma Na năm 1998.
Thọ giới lớn ngày 3 tháng 12 năm 1998 trong đại giới
đàn Tăng Hội. Nhận truyền đăng năm 2001 trong đại giới
đàn Kỷ Nguyên Mới với bài kệ truyền đăng:
Đất
tổ từng năm vun cội Phúc.
Ngày về hoa hạnh nở
Nghiêm trang.
Bản môn xuân ấy còn
nguyên vẹn.
Gót
nhỏ gieo vui vạn nẻo đường.
Là đệ tử thứ 36 của Sư
Ông Làng Mai. Sư cô Phúc Nghiêm thuộc thế hệ thứ 43 của
tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Phùng
Nghiêm (tên
gọi) Một
vị xuất gia nữ của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc
tịch Việt Nam, sinh năm 1982, tập sự xuất gia năm 2003
(21 tuổi), thọ giới Sa Di Ni ngày 13 tháng 12 năm 2003 (21
tuổi) tại chùa Từ Nghiêm – Làng Mai, pháp danh Tâm Thanh
Bình, pháp tự Chân Phùng Nghiêm. Sư cô thuộc gia đình
xuất gia Cây Quế. Thọ giới Thức Xoa Ma Na năm 2006 trong
đại giới đàn Cổ Pháp. Thọ giới lớn ngày 18 tháng 12
năm 2006 trong đại giới đàn Văn Lang. Nhận truyền đăng năm 2011 trong
đại giới đàn Lắng Nghe tại Đạo tràng Mai Thôn với bài kệ truyền đăng:
Hữu
duyên nhiệt não đắc phùng xuân
Tịnh
giới nghiêm trì hộ pháp thân
Liễu
đầu nhất đích chân cam lộ
Pháp
lực siêu nhiên khả xuất trần.
Là đệ tử thứ
204 của Sư ông Làng Mai. Sư cô Phùng Nghiêm thuộc thế hệ
thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái
Liễu Quán.
Phùng
Xuân (tên
gọi, tổ chức) 1.
Xem Thầy
Làng Mai. 2.
Tên một trường huấn nghệ của chương trình Hiểu và
Thương tại Thừa Thiên – Huế.
Phụng
Nghiêm (tên
gọi) Một
vị xuất gia nữ của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc
tịch Thụy Điển, sinh năm 1972, tập sự xuất gia năm
2000 (28 tuổi), thọ giới Sa Di Ni ngày 18 tháng 05 năm 2000
(28 tuổi) tại chùa Từ Nghiêm – Làng Mai, pháp danh Tâm
Diệu Hoa, pháp tự Chân Phụng Nghiêm. Sư cô thuộc gia
đình xuất gia Cây Bông Sứ. Thọ giới Thức Xoa Ma Na năm
2003. Thọ giới lớn ngày 9 tháng 1 năm 2003 trong đại giới
đàn Đã Về Đã Tới. Là đệ tử thứ 108 của Sư Ông
Làng Mai. Sư cô Phụng Nghiêm thuộc thế hệ thứ 43 của
tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Phước
Tịnh (tên
gọi) Thượng
tọa Phước Tịnh. Một vị giáo thọ xuất gia nam. Được
Thầy Làng Mai truyền đăng năm 2004 trong đại giới đàn
Lâm Tế với bài kệ truyền đăng như sau:
Phước
duyên lòng đất nở hoa.
Bước trong cõi Tịnh, ngồi tòa
chân như.
Cánh đồng sao mọc vô dư.
Đỉnh xuân hằng hữu
bây giờ trăng lên.
Là
đệ tử của Hòa Thượng Thanh Từ, đến Làng Mai từ năm
2003.
Phước
Trí (tên
gọi) Thượng
tọa Phước Trí, trụ trì chùa Pháp Vân, Sài Gòn (xem Pháp
Vân).
Một vị giáo thọ xuất gia nam. Được Thầy Làng Mai
truyền đăng năm 2006 trong đại giới đàn Cổ Pháp với
bài kệ truyền đăng như sau:
Phước sơn cao hữu kính.
Trí hải khoát vô biên.
Hiện pháp năng lạc trú.
Nhất bộ đắc chân thiền.
Phương
Bối (lễ
lược) Tên
một đại giới đàn diễn ra từ ngày 10 đến 13 tháng 3
năm 2007 tại tu viện Bát Nhã trong chuyến về thăm quê
hương năm 2007 của Sư Ông cùng tăng thân Làng Mai.
Phương
Khê (cơ
sở) Nội
viện sử dụng riêng cho các khóa tu và ngày chánh niệm
của người xuất gia. Xem Nội
Viện Phương Khê.
Sc Phương Nghiêm |
Phượng
Nghiêm (tên
gọi) Một
vị xuất gia nữ của Làng Mai. Người Việt Nam, quốc
tịch Việt Nam, sinh năm 1992, tập sự xuất gia năm 2005
(13 tuổi), thọ giới Sa Di Ni ngày 3 tháng 3 năm 2007 (15
tuổi) tại tu viện Bát Nhã, pháp danh Tâm Nhật Tưởng,
pháp tự Chân Phượng Nghiêm. Sư cô thuộc gia đình xuất
gia Cây Trầm Hương. Là đệ tử thứ 464 của Sư Ông Làng
Mai. Sư cô Phượng Nghiêm thuộc thế hệ thứ 43 của tông
Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Phượng
Vĩ (cơ
sở) Ngôi
nhà nhỏ dành cho Thầy Làng Mai tại tu viện Bích Nham.
Pittaya
Savekpun (tên
gọi) Một
vị giáo thọ xuất gia nam tu học theo pháp môn Làng Mai.
Người Thái Lan, quốc tịch Thái Lan, sinh năm 1971, xuất
gia đồng thời thọ giới lớn năm 1998 (27 tuổi) tại
chùa Pradupattanaram, Thái Lan, pháp tự Thanissaro. Được
Thầy Làng Mai truyền đăng năm 2009 trong đại giới đàn
Mùa Sen Mới với bài kệ truyền đăng như sau:
Thong dong mây bạc nhiệm
mầu.
Trời cao ước nguyện
trước sau vững vàng.
Công phu nuôi lớn tình
thương.
Trăng
sao có mặt trên đường ta đi.
Là đệ tử của hòa thượng
Phrakruprariyat Kunasai, gốc chùa Pradupattanaram, Thái Lan. Đến
Làng Mai từ năm 2006. Thầy Pittaya thuộc truyền thống
Theravada.
Present
Moment, Wonderful moment (sách)
Một
cuốn sách nội dung là những bài thi kệ thực tập chánh
niệm bằng tiếng Anh của Thầy Làng Mai do nhà xuất bản
Parallax Press ấn hành năm 1990 tại Hoa Kỳ.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét